Tình hình thế giới 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục diễn biến khó lường Chính sách thuế đối ứng của Hoa Kỳ có dấu hiệu "hạ nhiệt" nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất định. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn vẫn còn diễn biến phức tạp, xung đột quân sự gia tăng tại một số quốc gia, khu vực, đặc biệt xung đột giữa I-xra-en và I-ran; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu… đã làm gia tăng rủi ro đối với chuỗi cung ứng hàng hóa, thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường vàng, an ninh năng lượng, an ninh lương thực toàn cầu.
Trong nước, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, ngành, địa phương triển khai quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết 18-NQ/TW (khóa XII); thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ 8% trở lên và ứng phó với chính sách thuế quan mới của Hoa Kỳ. Lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; đối ngoại, hội nhập quốc tế được đẩy mạnh; uy tín, vị thế đất nước ngày càng được nâng lên.
Trên địa bàn tỉnh Long An, dưới sự điều hành, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Tỉnh ủy, sự quan tâm sâu sắc, giám sát thường xuyên của Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Với quyết tâm chính trị cao nhất, khẩn trương, đoàn kết, đồng lòng, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, chuẩn bị các điều kiện tốt nhất có thể để bảo đảm vận hành chính thức thông suốt bộ máy cấp xã mới và hợp nhất, vận hành bộ máy cấp tỉnh từ ngày 1/7, cũng như tổ chức Đại hội Đảng cấp cơ sở và cấp tỉnh triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực ngay từ đầu năm với tinh thần vượt lên khó khăn, thách thức, kịp thời khắc phục những hạn chế bất cập,… nên tình hình kinh tế - xã hội quý II/2025 và 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục có xu hướng phục hồi và đạt được nhiều kết quả khả quan trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước tính quý II năm 2025 tăng 9,80% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 6 tháng đầu năm 2025 tăng 9,49%[1]. Đạt được mức tăng trưởng trên cho thấy chính sách phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, sự điều hành, chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, sự nổ lực vượt qua khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh đã phát huy hiệu quả trong điều kiện kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, bất ổn, lạm phát vẫn neo ở mức cao, xung đột địa chính trị và cạnh tranh chiến lược của các nước lớn có khả năng tiếp tục làm gia tăng chi phí của các tuyến vận tải biển, tiềm ẩn nguy cơ gây đứt gãy chuỗi cung ứng. Với kết quả tăng trưởng trên, Long An đứng thứ 14 của cả nước, đứng thứ 2/8 tỉnh/thành vùng Kinh tế trọng điểm phía nam[2] và đứng thứ 2/13 tỉnh/thành vùng Đồng bằng Sông Cửu Long[3].
Trong mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm của tỉnh, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,88%, đóng góp 0,65 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,58%, đóng góp 6,33 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,78%, đóng góp 2,08 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,01%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng 6 tháng đầu năm (%)
- Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản): Trong 6 tháng đầu năm 2025 phát triển khá tốt, ước tăng 3,88% (cùng kỳ tăng 2,97%). Góp phần cho khu vực 1 có được tốc độ tăng trưởng cao hơn cùng kỳ đến từ hoạt động sản xuất lúa, trồng cây ăn quả, nuôi gà công nghiệp lấy trứng và nuôi cá tra thương phẩm công nghiệp. Chia ra: ngành nông nghiệp ước tính tăng 3,53% (cùng kỳ tăng 2,42%); ngành lâm nghiệp tăng 2,11% (cùng kỳ giảm 0,64%); ngành thủy sản tăng 7,86% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 9,95%).
- Khu vực II (công nghiệp - xây dựng): Hoạt động công nghiệp và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục phát triển tích cực, trên cơ sở sản xuất ổn định của các doanh nghiệp hiện hữu với những nhóm ngành hàng chủ lực và việc đi vào đầu tư xây dựng, sản xuất của một số dự án, doanh nghiệp mới, ước tính tăng 12,58% (cùng kỳ tăng 6,39%). Ngành công nghiệp trong 6 tháng năm 2025 tăng 12,92% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 6,49%), đóng góp 6,07 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế tăng 13,11%, đóng góp 5,89 điểm phần trăm. Ngành xây dựng có xu hướng phục hồi tích cực, ước tính tăng trưởng 6 tháng đầu năm đạt 7,85% so cùng kỳ, đóng góp 0,26 điểm phần trăm.
- Khu vực III (Dịch vụ): Trong 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục phục hồi tốt nhờ hiệu quả của các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa và các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch nội tỉnh tới các tỉnh/thành và thế giới, người dân tăng chi tiêu hơn trong ngày lễ, tết (thu nhập người lao động tăng từ công việc tại các doanh nghiệp ổn định hơn trước), ngoài ra ngành bất động sản trên địa bàn tỉnh đã có bước chuyển mình mạnh mẽ từ các dự án có quy mô lớn, ước tính cả khu vực 3 tăng 7,78% (cùng kỳ tăng 5,15%).
Ngành lưu trú và ăn uống tăng 8,79% (cùng kỳ tăng 8,27%), đóng góp 0,16 điểm phần trăm; ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,68% (cùng kỳ tăng 4,53%), đóng góp 0,21 điểm phần trăm; ngành kinh doanh bất động sản tăng 8,33% (cùng kỳ giảm 1,65%), đóng góp 0,46 điểm phần trăm. Một số ngành dịch vụ còn lại cơ bản duy trì tăng trưởng ổn định so với cùng kỳ.
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,61% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 51,43%; khu vực dịch vụ chiếm 27,25%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,71% (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2024 là: 17,39%; 49,32%; 27,33%; 5,96%).
Biểu đồ 2: Cơ cấu GRDP 6 tháng đầu năm 2025 (%)
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
Tổng diện tích xuống giống (vụ mùa và vụ đông xuân) là 242.916,19 ha, tăng 2,58% so với cùng kỳ. Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 242.916,19 ha, tăng 2,58% so với cùng kỳ; năng suất thu hoạch đạt 67,49 tạ/ha (tăng 2,33%); sản lượng thu hoạch đạt 1.639.501,81 tấn (tăng 4,97%).
- Lúa mùa 2024-2025: Trong năm 2025, trên địa bàn tỉnh Long An không còn sản xuất lúa mùa mà chuyển sang khu công nghiệp sinh thái, một số diện tích chuyển sang quy hoạch nhà ở khu đô thị, một số chuyển sang trồng lúa đông xuân.
- Lúa đông xuân 2024-2025: Diện tích gieo cấy đạt 242.916,19 ha, tăng 3,05% so cùng kỳ. Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 242.916,19 ha, tăng 3,05% so cùng kỳ. Diện tích tăng chủ yếu từ lúa thu đông năm 2024 của các huyện vùng Đồng Tháp Mười chuyển sang, đồng thời do giá lúa đầu vụ vẫn giữ mức cao nên người nông dân đã tăng sản xuất 2 vụ sang 3 vụ. Năng suất thu hoạch đạt 67,49 tạ/ha (tăng 2,17%). Sản lượng đạt 1.639.501,81 tấn (tăng 5,29%), sản lượng tăng chủ yếu do tăng diện tích và năng suất.
- Ngoài ra, đến thời điểm này lúa hè thu đã gieo sạ 217.774,91 ha, tăng 0,32% so với cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu do 2 huyện Tân Hưng và Tân Thạnh gieo sạ sớm, các huyện còn lại đang gieo sạ.
Một số cây hàng năm khác ước 6 tháng đầu năm: Rau các loại trồng được 6.230 ha, tăng 0,24% so cùng kỳ; sản lượng đạt 104.812,22 tấn (giảm 9,69%). Cây bắp (ngô) trồng được 299,52 ha (tăng 23,79%); sản lượng 1.413,55 tấn (tăng 33,93%). Cây đậu phộng trồng được 71,60 ha (giảm 40,58%); sản lượng đạt 221,96 tấn (giảm 41,60%). Cây mía trồng được 97,98 ha (tăng 85,71%); sản lượng đạt 4.889,20 tấn (tăng 91,21%). Cây khoai mì trồng được 539,23 ha (giảm 1,84%); sản lượng đạt 7.008,71 tấn (tăng 8,56%). Cây khoai mỡ trồng được 30,47 ha (giảm 6,01%); sản lượng đạt 396,11 tấn (giảm 7,97%). Cây khoai lang trồng được 7,04 ha (giảm 74,34%); sản lượng đạt 38,13 tấn (giảm 77,59%).
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích hiện có ước đạt 7.362 ha, giảm 4,12% so cùng thời điểm năm trước. Sản lượng ước đạt 110.000 tấn, tăng 5,84% so với cùng kỳ.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.930 ha, tăng 5,99% so cùng thời điểm năm trước. Sản lượng ước đạt 103.567,84 tấn, tăng 6,12% so với cùng kỳ.
Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu ước 6 tháng đầu năm 2025
|
Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha)
|
Thực hiện kỳ báo cáo (ha)
|
Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Diện tích gieo cấy lúa
|
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
235.718,58
|
242.916,19
|
103,05
|
|
Lúa hè thu
|
217.083,01
|
217.774,91
|
100,32
|
|
Lúa mùa
|
1.088
|
0
|
0
|
|
Diện tích gieo trồng một số cây khác
|
|
|
|
Ngô
|
241,96
|
299,52
|
123,79
|
|
Thanh long
|
7.678,10
|
7.362,00
|
95,88
|
|
Chanh
|
11.256,00
|
11.930,00
|
105,99
|
|
Rau các loại
|
6.214,88
|
6.230,00
|
100,24
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài ra còn một số cây trồng khác như: Cây dứa (thơm) diện tích ước có 1.480 ha (tăng 16,28%); sản lượng ước đạt 13.882 tấn (giảm 0,56%). Cây dừa diện tích ước có 1.953,8 ha (giảm 0,36%); sản lượng ước đạt 21.309 tấn (tăng 9,82%). ...
Hình 1: Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân 6 tháng đầu năm 2025 như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 7.317 đồng/kg, giảm 1.564 đồng/kg so với cùng kỳ; lúa đặc sản/chất lượng cao vụ đông xuân 7.322 đồng/kg (giảm 1.517 đồng/kg); nếp có giá 7.781 đồng/kg (giảm 1.002 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 24.296 đồng/kg (giảm 4.981 đồng/kg); thanh long ruột trắng 15.853 đồng/kg (tăng 152 đồng/kg); chanh không hạt 9.497 đồng/kg (giảm 8.130 đồng/kg);....
Chăn nuôi
Ước đến cuối tháng 6/2025, đàn trâu có 4.750 con (giảm 8,03% so cùng thời điểm năm trước); đàn bò 105.600 con (giảm 3,84%), trong đó: bò sữa 14.400 con (giảm 4,88%); đàn dê có 9.600 con (tăng 0,81%); đàn heo 88.000 con (tăng 1,30%); đàn gia cầm 11.473 nghìn con (tăng 11,48%), trong đó: gà 9.350 nghìn con (tăng 16,03%).
Biểu 2. Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu hai quý đầu năm 2025
|
Thực hiện
quý I/2025
|
Ước tính
quý II/2025
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Quý I/2025
|
Quý II/2025
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
Thịt lợn
|
5.168,87
|
6.031,13
|
91,87
|
108,01
|
Thịt gia cầm
|
12.407,23
|
15.080,77
|
81,10
|
122,36
|
Thịt trâu
|
54,98
|
54,02
|
50,30
|
50,31
|
Thịt bò
|
1.247,17
|
1.202,83
|
104,63
|
104,80
|
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi khác
|
Trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
264.107,38
|
268.352,62
|
155,51
|
151,53
|
Sữa bò (Tấn)
|
9.926,47
|
9.573,53
|
106,85
|
106,82
|
Ước 6 tháng đầu năm 2025, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 109 tấn (giảm 49,69% so cùng kỳ); bò 2.450 tấn (tăng 4,71%); dê 55 tấn (tăng 8,73%); lợn 11.200 tấn (giảm 0,09%); gia cầm 27.488 tấn (giảm 0,49%), trong đó: gà là 22.565 tấn (tăng 0,28%). Sản lượng trứng gia cầm 532,46 triệu quả (tăng 53,48%), trong đó: trứng gà 469 triệu quả (tăng 51,96%); sản lượng sữa bò tươi 19.500 tấn (tăng 6,84%).
Tình hình dịch bệnh: Trong 6 tháng đầu năm 2025, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi không đáng kể, chỉ xảy ra một số ổ dịch nhỏ lẻ đã kịp thời xử lý nên không lây lan ra diện rộng.
Bệnh Dịch tả heo Châu Phi: Xảy ra tại 22 hộ thuộc 15 xã, 8 huyện: Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Bến Lức, Tân Trụ, Châu Thành với tổng tiêu hủy là 717 con, tổng trọng lượng 33.872,2 kg.
Bệnh Cúm gia cầm: Lũy kế từ đầu năm đến nay, dịch Cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ, 01 xã thuộc huyện Châu Thành với tổng số gia cầm tiêu hủy là 2.200 con.
Bệnh Dại: Lũy kế từ đầu năm đến nay, bệnh Dại xảy ra 01 trường hợp trên chó tại 01 xã, thuộc huyện Mộc Hóa với tổng số tiêu hủy là 01 con. Các dịch bệnh khác không xảy ra.
Hình 2: Số lượng gia súc, gia cầm 6 tháng đầu năm 2025 so với cùng thời điểm năm trước
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân 6 tháng đầu năm 2025 như sau: Giá thịt trâu hơi 59.414 đồng/kg, giảm 739 đồng/kg so với cùng kỳ; thịt bò hơi 77.502 đồng/kg (tăng 459 đồng/kg); thịt heo hơi 68.812 đồng/kg (tăng 11.268 đồng/kg); gà ta thịt hơi 92.301 đồng/kg (giảm 2.070 đồng/kg); vịt thịt hơi 48.215 đồng/kg (giảm 2.865 đồng/kg); trứng gà công nghiệp 17.937 đồng/quả (giảm 633 đồng/quả)...
b. Lâm nghiệp
Diện tích rừng toàn tỉnh hiện nay là 19.476,71 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 1.833,79 ha; rừng phòng hộ 2.063,94 ha; rừng sản xuất 15.578,98 ha.
Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước 6 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 350 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 0,3% so với cùng kỳ); cây trồng phân tán là 820 nghìn cây (tăng 0,74%). Khai thác lâm nghiệp trong 6 tháng đầu năm không có nhiều biến động: gỗ khai thác ước đạt 65 nghìn m3 (tăng 2,67%), củi ước đạt 72 nghìn ster (tăng 28,59%).
Hình 3: Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp
6 tháng đầu năm 2025
Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra rừng.
c. Thủy sản
Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 85.640 tấn, tăng 12,87% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 72.550 tấn (tăng 15,67%); tôm đạt 10.449 tấn (giảm 1,07%); thủy sản khác đạt 2.641 tấn (tăng 1,86%).
Hình 4: Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu 2025 so với cùng kỳ năm 2024
Sản lượng thủy sản khai thác trong 6 tháng đầu năm ước đạt 3.258 tấn, giảm 0,13% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 2.276 tấn (tăng 0,38%); tôm đạt 409 tấn (giảm 2,56%); thủy sản khác đạt 573 tấn (giảm 0,38%).
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong 6 tháng ước đạt 82.383 tấn, tăng 13,45% so với cùng kỳ năm trước, gồm: Cá đạt 70.274 tấn (tăng 16,24%), trong đó: sản lượng cá tra ước đạt 65.000 tấn (tăng 18,01%); tôm đạt 10.040 tấn (giảm 1,01%), chia ra: tôm sú 720 tấn (giảm 0,69%), tôm thẻ chân trắng 9.300 tấn (giảm 1,02%), tôm càng xanh 20 tấn (giảm 4,31%); thủy sản khác đạt 2.069 tấn (tăng 2,50%).
Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân 6 tháng đầu năm 2025 như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 217.767 đồng/kg, giảm 8.426 đồng/kg so với cùng kỳ; loại 40 con/kg, giá 199.330 đồng/kg (tăng 4.063 đồng/kg); loại 40 con/kg trở lên, giá 182.823 đồng/kg (tăng 17.178 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại 110 con/kg, giá 103.267 đồng/kg (tăng 19.039 đồng/kg); loại 100 con/kg, giá 108.270 đồng/kg (tăng 16.569 đồng/kg); loại 90 con/kg, giá 113.273 đồng/kg (tăng 17.686 đồng/kg); loại 80 con/kg, giá 117.589 đồng/kg (tăng 21.657 đồng/kg); loại 70 con/kg, giá 123.059 đồng/kg (tăng 19.033 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 128.910 đồng/kg (tăng 10.580 đồng/kg); loại 50 con/kg, giá 136.525 đồng/kg (tăng 8.143 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 140.514 đồng/kg (tăng 9.661 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 22.076 đồng/kg (tăng 1.594 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 28.471 đồng/kg (tăng 6.253 đồng/kg); cá diêu hồng dưới 1kg/con 38.209 đồng/kg (giảm 1.869 đồng/kg);...
3. Sản xuất công nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2025, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có xu hướng phục hồi tích cực so với cùng kỳ; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15,39% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý II năm 2025 tăng 11,53% so quý trước và tăng 13,40% so cùng kỳ. Trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,76% so quý trước và tăng 13,99% so cùng kỳ; công nghiệp điện tăng 11,10% so quý trước và tăng 5,22% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 1,01% so quý trước và tăng 4,72% so cùng kỳ.
Biểu 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp quý II năm 2025 một số ngành chủ yếu
Đơn vị tính: %
|
Quý II/2025 so với quý I/2025
|
Quý II/2025 so với cùng kỳ
|
Tổng số
|
111,53
|
113,40
|
Chia theo ngành công nghiệp cấp 1
|
|
|
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
111,76
|
113,99
|
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
111,10
|
105,22
|
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,...
|
98,99
|
104,72
|
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)
|
1. Sản xuất chế biến thực phẩm
|
121,66
|
97,36
|
2. Dệt
|
101,04
|
88,99
|
3. Sản xuất trang phục
|
116,77
|
170,49
|
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
|
100,54
|
99,98
|
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ
|
145,05
|
106,03
|
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
114,06
|
112,09
|
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
|
104,21
|
90,92
|
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác
|
129,97
|
117,79
|
9. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
111,10
|
105,22
|
10. Sản xuất kim loại
|
109,75
|
93,76
|
11. Khai thác, xử lý và cung cấp nước
|
98,92
|
104,61
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 tăng 15,39% so với cùng kỳ, trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,09%; công nghiệp điện tăng 4,93%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 8,68%.
Hình 5: Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 180,95%; sản xuất trang phục tăng 61,59%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 56,22%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 44,09%; sản xuất xe có động cơ tăng 31,80%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 26,54%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 16,03%.
Trong 6 tháng đầu năm 2025 có 47/80 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 19/47 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như các loại cấu kiện nổi khác (tăng 180,95%); sản phẩm bằng plastic còn lại chưa phân vào đâu (tăng 155,67%); tủ bếp bằng gỗ (tăng 97,36%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (tăng 86,60%); thân mũ (tăng 81,52%); sắt, thép không hợp kim dạng góc, khuôn, hình (tăng 53,91%); bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc (tăng 44,48%); bê tông trộn sẵn (37,49%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 27,34%);... Có 7/47 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20% như: gạo đã xát (tăng 16,91%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic (tăng 14,19%); giường bằng gỗ các loại (tăng 13,91%); phân khoáng hoặc phân hoá học (tăng 12,98%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế (tăng 11,79%);… Có 21/47 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên (tăng 9,76%); nước uống được (tăng 8,65%); thùng, hộp bằng bìa cứng (tăng 7,42%); vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp (tăng 6,61%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc (tăng 5,03%); vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo (tăng 4,08%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu (tăng 3,62%); cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác (tăng 2,76%); dịch vụ sản xuất các loại hàng dệt khác (tăng 1,44%);…
Có 31/80 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, trong đó: 15/31 nhóm sản phẩm giảm trên 20% như: tủ bằng gỗ khác (giảm 75,06%); sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (giảm 66,83%); gang thỏi không hợp kim có hàm lượng phospho trên 0.5% tính theo trọng lượng (giảm 50,57%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc (giảm 47,77%); bia đóng chai (giảm 39,73%); sợi từ bông (staple) nhân tạo có tỷ trọng của loại bông này dưới 85% (giảm 29,41%); ba lô (giảm 28,13%);… Có 6/31 nhóm sản phẩm giảm từ 10% - 20% như: thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình (giảm 19,71%); ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim (giảm 17,43%); bao bì đóng gói khác bằng plastic (giảm 14,37%); đinh, đinh mũ, ghim dập (trừ ghim dập dạng mảnh), đinh vít, then, đai ốc, đinh móc, đinh tán, chốt, chốt định vị, vòng đệm và các đồ tương tự bằng sắt, thép, đồng hoặc nhôm (giảm 13,11%); neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép (giảm 11,43%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic (giảm 11,31%). Có 10/31 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm dưới 10% so với cùng kỳ như điện mặt trời (giảm 9,15%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên (giảm 6,71%); thức ăn cho thủy sản (giảm 4,78%); điốt phát sáng (giảm 3,94%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (giảm 2,62%); thuỷ hải sản đã được chế biến bảo quản khác dùng làm thức ăn (giảm 1,78%);... Có 2/80 nhóm sản phẩm mới so với cùng kỳ là nhóm nước tinh khiết và nhóm nước ngọt của Công ty trách nhiệm hữu hạn nước giải khát Coca-cola.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 tăng 13,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,68%; ngành công nghiệp điện tăng 1,03%; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 39,06%.
4. Hoạt động doanh nghiệp
a. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Lũy kế từ đầu năm đến nay có 1.467 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 41% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 14.093 tỷ đồng (tăng 19%); giải thể 149 doanh nghiệp (tăng 22%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 628 doanh nghiệp (tăng 13%).
Hình 6: Tình hình doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 so cùng kỳ năm trước
b. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh tại 115 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý II năm 2025 cho thấy: Có 34 doanh nghiệp (chiếm 29,82%), đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn so với quý trước; 59 doanh nghiệp (chiếm 50,88%), cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 22 doanh nghiệp (chiếm 19,30%), đánh giá gặp khó khăn.
Dự kiến quý III năm 2025, điều tra 115 doanh nghiệp thì 37 doanh nghiệp (chiếm 32,46%), đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý II năm 2025; 61 doanh nghiệp (chiếm 52,63%), cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và 17 doanh nghiệp (chiếm 14,91%), dự báo khó khăn hơn.
5. Đầu tư phát triển
Trong 6 tháng đầu năm 2025, hoạt động xúc tiến đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đẩy mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tiếp cận cơ hội đầu tư. Công tác cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ pháp lý và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tiếp tục được quan tâm, đôn đốc thực hiện và phát huy hiệu quả. Đầu tư công được lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo quyết liệt, công tác quản lý, giám sát được tăng cường, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc nhằm giải ngân kịp thời các nguồn vốn đầu tư đã giao trong năm 2025.
Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện quý II năm 2025 ước đạt 15.096,69 tỷ đồng, tăng 36,34% so quý trước và tăng 9,63% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 3.044,57 tỷ đồng, tăng 63,98% so quý trước và tăng 6,93% so cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước ước đạt 9.538,88 tỷ đồng, tăng 38,83% so quý trước và tăng 7,76% so cùng kỳ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 2.513,24 tỷ đồng, tăng 7,17% so quý trước và tăng 21,34% so cùng kỳ.
Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 26.169,55 tỷ đồng, tăng 10,17% so cùng kỳ năm trước và chiếm khoảng 27,16% GRDP, bao gồm: vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.901,23 tỷ đồng (tăng 5,70%); vốn ngoài nhà nước ước đạt 16.410,03 tỷ đồng (tăng 6,26%); vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 4.858,29 tỷ đồng (tăng 32,22%).
Hình 7: Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội 6 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước
6. Thương mại, giá cả
6.1. Nội thương
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tháng 6 năm 2025 ước đạt 9.350,18 tỷ đồng, tăng 4,34% so tháng trước và tăng 24% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.157,98 tỷ đồng, tăng 6,02% so với tháng trước và tăng 32,94% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 834,05 tỷ đồng, tăng 1,88% so với tháng 5/2025 và tăng 6,51% so với tháng 6/2024; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.358,16 tỷ đồng, tăng 1,02% so với tháng trước và tăng 10,96% so với cùng kỳ.
Biểu 4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
ĐVT: Tỷ đồng
|
Ước tính
quý II
năm 2025
|
Ước tính
6 tháng
năm 2025
|
Tốc độ tăng so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
Quý II
năm 2025
|
6 tháng
năm 2025
|
|
|
|
Tổng số
|
27.402,62
|
55.073,41
|
121,61
|
116,68
|
|
Bán lẻ hàng hóa
|
17.721,31
|
35.740,08
|
126,56
|
118,69
|
|
Dịch vụ lưu trú
|
60,54
|
109,34
|
150,40
|
140,30
|
|
Dịch vụ ăn uống
|
2.447,43
|
5.063,67
|
106,99
|
111,83
|
|
Du lịch lữ hành
|
40,00
|
62,33
|
176,22
|
157,98
|
|
Dịch vụ khác
|
7.133,34
|
14.097,99
|
115,44
|
113,28
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý II năm 2025 ước đạt 27.402,62 tỷ đồng, giảm 0,97% so quý trước và tăng 21,61% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 17.721,31 tỷ đồng, giảm 1,65% so quý trước và tăng 26,56% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 2.547,97 tỷ đồng, giảm 5,19% so quý trước và tăng 8,40% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 7.133,34 tỷ đồng, tăng 2,42% so quý trước và tăng 15,44% so cùng kỳ.
Hình 8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024
Ước 6 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 55.073,41 tỷ đồng, tăng 16,68% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 35.740,08 tỷ đồng (tăng 18,69%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 5.235,34 tỷ đồng (tăng 12,70%); dịch vụ khác ước đạt 14.097,99 tỷ đồng (tăng 13,28%).
6.2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 năm 2025 tăng 0,39% so với tháng trước và tăng 1,93% so cùng kỳ. Có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có CPI tăng so với tháng trước, trong đó nhóm giao thông tăng cao nhất 1,79% (giá tăng chủ yếu từ mặt hàng xăng, dầu, trong đó xăng tăng 4,16% so với tháng trước (xăng Ron 95-III tăng 4,36%, tương ứng tăng 849 đồng/lít; xăng sinh học E5 Ron 92-II tăng 3,96%, tương ứng tăng 755 đồng/lít); dầu diesel tăng 5,37%, tương ứng tăng 924 đồng/lít từ các đợt điều chỉnh giá của Liên Bộ Công thương - Tài chính), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,12 điểm phần trăm; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,67% (vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 0,49%; điện sinh hoạt tăng 4,12%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,14 điểm phần trăm; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,37% (thực phẩm tăng 0,45%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,59%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,13 điểm phần trăm; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,04%. Có 5/11 nhóm có chỉ số giá không đổi so với tháng trước gồm: nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch. Riêng nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,28% so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý II năm 2025 tăng 1,80% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ trong rổ hàng hóa có CPI tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng mạnh nhất 12,79%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,15%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,02%; nhóm thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 2,71%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,30%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép và nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng đều tăng 1,72%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,61%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,26%. Có 2/11 nhóm có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ là nhóm giao thông giảm 6,55%; nhóm giáo dục giảm 3,27% so với cùng kỳ.
Hình 9: Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2025
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2025 tăng 1,01% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng mạnh nhất 12,79%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,33%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,06%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,65%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,52%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,33%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,87%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,60%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,48%. 2/11 nhóm có chỉ số giá giảm trong đó, nhóm giao thông giảm 5,12%; nhóm giáo dục giảm 20,53%.
Chỉ số giá vàng tháng 6/2025 giảm 1,02% so với tháng trước và tăng 52,25% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2025 tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 2,96% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân quý II năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 48,95% so cùng kỳ; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,93%. Bình quân 6 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 43,23% so cùng kỳ; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,29%.
7. Vận tải, du lịch
Vận tải: Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 6 đầu năm 2025 ước đạt 538,69 tỷ đồng, tăng 6,43% so tháng trước và tăng 20,17% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 65,14 tỷ đồng, tăng 1,84% so tháng trước và tăng 11,43% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 171,1 tỷ đồng, tăng 6,54% so tháng trước và tăng 6,14% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 2.681,44 nghìn lượt người, tăng 3,93% so tháng trước và tăng 13,14% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 62.414 nghìn lượt người.km, tăng 4,03% so tháng trước và tăng 14,03% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.763,16 nghìn tấn, tăng 7,98% so tháng trước và tăng 7,64% so cùng kỳ; luân chuyển được 66.009,12 nghìn tấn.km, tăng 6,72% so tháng trước và tăng 7,31% so cùng kỳ.
Biểu 5. Vận tải hành khách quý II năm 2025 phân theo ngành vận tải
|
Hành khách
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
Vận chuyển
(Nghìn HK)
|
Luân chuyển
(Nghìn HK.km)
|
Vận chuyển
|
Luân chuyển
|
Tổng số
|
8.217,71
|
195.337,55
|
112,12
|
118,50
|
Đường bộ
|
7.598,35
|
190.654,52
|
117,73
|
120,47
|
Đường thủy nội địa
|
619,36
|
4.683,03
|
70,75
|
71,11
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi quý II năm 2025 ước đạt 1.543,06 tỷ đồng, tăng 8,33% so quý trước và tăng 16,37% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 197,62 tỷ đồng, tăng 5,37% so quý trước và tăng 15,95% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 488,68 tỷ đồng, tăng 9,25% so quý trước và tăng 1,15% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 8.217,71 nghìn lượt người, giảm 1,64% so quý trước và tăng 12,12% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 195.337,55 nghìn lượt người.km, giảm 1,68% so quý trước và tăng 18,50% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 5.032,29 nghìn tấn, tăng 1,42% so quý trước và tăng 3,43% so cùng kỳ; luân chuyển được 204.176,87 nghìn tấn.km, giảm 8,37% so quý trước và tăng 8,06% so cùng kỳ.
Biểu 6. Vận tải hàng hóa quý II năm 2025 phân theo ngành vận tải
|
Hàng hóa
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
Vận chuyển
(Nghìn tấn)
|
Luân chuyển
(Nghìn tấn.km)
|
Vận chuyển
|
Luân chuyển
|
Tổng số
|
5.032,29
|
204.176,87
|
103,43
|
108,06
|
Đường bộ
|
2.465,55
|
56.170,19
|
99,67
|
113,03
|
Đường thủy nội địa
|
2.566,74
|
148.006,68
|
107,32
|
106,29
|
|
|
|
|
|
|
Hình 10: Vận tải hành khách, hàng hóa 6 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024
Trong 6 tháng đầu năm 2025, doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi ước đạt 2.967,41 tỷ đồng, tăng 14,66% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách 385,17 tỷ đồng, tăng 20,74%; vận tải hàng hóa là 935,99 tỷ đồng, tăng 0,62%. Khối lượng vận chuyển hành khách là 16.572,24 nghìn lượt người, tăng 13,64% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách là 394.019,86 nghìn người.km, tăng 19,71%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa là 9.993,95 nghìn tấn, tăng 2,51% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa là 427.008,25 nghìn tấn.km, tăng 5,95%.
Du lịch: Công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu nét văn hóa, các làng nghề, lễ hội, các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, sản phẩm, dịch vụ du lịch Long An đến với du khách trong nước và bạn bè quốc tế được đẩy mạnh thực hiện với các hình thức tuyên truyền đa dạng, thông điệp rõ ràng, phù hợp, tạo sức lan tỏa sâu rộng. Nổi bật là tham dự Hội nghị khu vực TPO dành cho các thành viên Việt Nam năm 2025 tại Hà Nội và tham dự tour khảo sát điểm đến và Hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch Đồng bằng sông Cửu Long tại Trung Quốc nhằm quảng bá, giới thiệu các loại hình du lịch tỉnh Long An cũng như kết nối các doanh nghiệp nước bạn đến tham quan du lịch.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Long An ước khoảng 1.088.000 lượt người, tăng 36% so với cùng kỳ (có khoảng 20.100 lượt khách quốc tế), doanh thu ước đạt 531 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước.
8. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2025 đạt 20.633,59 tỷ đồng, bằng 84,15% dự toán giao và tăng 42,57% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 18.393,18 tỷ đồng, bằng 90,30% dự toán giao và tăng 47,85% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 1.193,99 tỷ đồng, bằng 55,02% dự toán giao và tăng 6,72% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.240,41 tỷ đồng, bằng 53,99% dự toán giao và tăng 10,22% so cùng kỳ.
Hình 11: Thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ
Tổng chi ngân sách địa phương đạt 13.996,83 tỷ đồng, bằng 62,38% dự toán giao và tăng 33,48% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 6.739,80 tỷ đồng, bằng 83,28% dự toán giao và tăng 15,49% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 7.247,54 tỷ đồng, bằng 60,89% dự toán giao và tăng 55,87% so cùng kỳ.
Tiền tệ: Trong 6 tháng đầu năm 2025, hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chấp hành tốt các quy định về lãi suất huy động nhất là các mức trần lãi suất huy động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Chấp hành nghiêm mức trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên. Mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục có xu hướng giảm, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn vay với chi phí hợp lý. Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Khu vực 13 đến cuối tháng 4/2025, lãi suất cho vay bình quân trên địa bàn tỉnh Long An là 7,93%/năm, giảm 0,79%/năm .
Hình 12: Hoạt động ngân hàng tháng 6 năm 2025 so cùng thời điểm năm trước
Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 6/2025 ước đạt 126.553 tỷ đồng, tăng 7,47% so với đầu năm và tăng 17,33% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 156.047 tỷ đồng, tăng 10,04% so với đầu năm và tăng 11,55% so cùng thời điểm năm trước; nợ xấu 2.628 tỷ đồng, tăng 18,98% so với đầu năm và tăng 19,78% so với cùng thời điểm năm trước.
II. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong 6 tháng đầu năm 2025, chính sách người có công và an sinh xã hội được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời, không phát sinh hộ đói; công tác chăm lo, nuôi dưỡng các đối tượng khó khăn, cơ nhỡ được quan tâm.
Các khoản tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và trợ cấp cho các đối tượng chính sách được cấp phát đầy đủ, kịp thời trước Tết. Tính đến hiện tại, tỉnh đã hỗ trợ chi tổng số tiền 157.362,30 triệu đồng cho công tác chính sách với người có công với cách mạng; 388.554,87 triệu đồng cho công tác bảo trợ xã hội 23.093,55 triệu đồng hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn.
2. Giáo dục
Trong 6 tháng đầu năm 2025, ngành Giáo dục đã tổ chức nhiều hoạt động như: hội thi viết chữ đẹp cấp tiểu học năm học 2024-2025; hội thi giáo viên dạy giỏi cấp THPT, hội thi Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội giỏi cấp tỉnh. Phối hợp Tỉnh Đoàn tổ chức Kỳ thi Tin học trẻ lần 27; kết quả ban tổ chức trao 4 giải nhất, 11 giải nhì, 28 giải ba cho các thí sinh xuất sắc ở các bảng thi; trao 1 giải dành cho thí sinh trẻ tuổi nhất tham gia hội thi. Tổ chức Lễ tổng kết và phát thưởng học sinh đoạt giải học sinh giỏi cấp quốc gia năm học 2024-2025 cho 23 thí sinh đạt giải (gồm 2 giải Nhì, 10 giải Ba và 11 giải Khuyến khích).
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025-2026 đã diễn ra vào ngày 06-07/06/2025, toàn tỉnh có hơn 16.600 thí sinh dự thi, có 13.826 chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 hệ Giáo dục phổ thông và 1.034 chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 hệ giáo dục Giáo dục thường xuyên.
Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia vào cuối tháng 6 năm 2025, tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 16.143 thí sinh với 37 điểm thi ở 15 huyện, thị xã, thành phố. Trong đó, 36 điểm thi cho thí sinh dự thi Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và 1 điểm thi riêng cho thí sinh dự thi Chương trình Giáo dục phổ thông 2006; toàn tỉnh có 700 phòng thi.
3. Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2025 cơ bản ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh truyền nhiễm được ghi nhận đến cuối tháng 5 năm 2025 như: Bệnh sốt xuất huyết 1.358 ca (tăng 168,9% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 1.054 ca (tăng 24,8% so cùng kỳ); bệnh thủy đậu 174 ca (tăng 117,5%); bệnh lao phổi 202 ca (giảm 20,1%); bệnh quai bị 26 ca (tăng 550%); bệnh tiêu chảy 548 ca (giảm 23%); bệnh viêm gan B có 1.366 ca (giảm 2,9%); bệnh sởi lâm sàn 894 ca (bằng 298 lần so cùng kỳ); bệnh do vi rút adeno 190 ca (giảm 31,6%).
Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 5 năm 2025 là 121 ca, giảm 13 ca so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.735 nội tỉnh và 972 ca ngoại tỉnh. Trong 5 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động và việc làm
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm luôn được tỉnh quan tâm thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm 2025, có 222 lao động sang nước ngoài làm việc chủ yếu tại Nhật Bản và Đài Loan; cấp 499 giấy phép cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy 02 doanh nghiệp; xác nhận khai báo kiểm định 59 doanh nghiệp với tổng số 364 thiết bị.
Có 12.576 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp; trong đó xét duyệt 9.884 người; chi trợ cấp thất nghiệp 248,48 tỷ đồng; 343 người được hỗ trợ học nghề với tổng số tiền 1.026 triệu đồng.
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền mừng Đảng - mừng Xuân Ất Tỵ 2025 phục vụ nhân dân vui xuân đón tết; các ngày lễ kỷ niệm, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh, các sự kiện hội nhập quốc tế, hoạt động đối ngoại nổi bật; qua đó, tạo ra nhiều sản phẩm, chương trình văn hóa nghệ thuật lành mạnh, chất lượng, kịp thời đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và nâng cao đời sống tinh thần của người dân; kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với các hình thức tuyên truyền trực quan, đa dạng, tập trung đổi mới nội dung lẫn hình thức với 6.500 tấm băng rôn, pa nô; 550 lượt xe tuyên truyền lưu động; 45 cuộc triển lãm ảnh; thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử; 25.000 trang trí cờ các loại và đăng bài tuyên truyền qua trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.
Thể thao: Trong 6 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 132 giải thể thao như: Giải bóng đá Thiếu niên - Nhi đồng; Giải bóng bàn các nhóm tuổi; Bơi lội các nhóm tuổi; Giải Đua xuồng ba lá tỉnh Long An năm 2025; Giải Bóng chuyền nam, nữ. Tổ chức Lễ khai mạc hè, ngày Olympic trẻ em và phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước năm 2025.
Đoàn thể thao tỉnh Long An đã đóng góp cho Đoàn thể thao Việt Nam thi đấu các giải quốc tế xuất sắc đạt 01 huy chương vàng, 02 huy chương bạc, 01 huy chương đồng và tham gia thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia đạt 38 huy chương vàng, 30 huy chương bạc, 68 huy chương đồng, các giải khu vực đạt 03 huy chương đồng.
6. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
Cháy, nổ: Trong quý II năm 2025 (từ 15/3/2025 đến 14/6/2025), trên địa bàn tỉnh phát sinh 2 vụ cháy, nổ (tăng 2 vụ so với quý trước và bằng so với cùng kỳ); không có người chết và bị thương; giá trị thiệt hại ước 4.000 triệu đồng (tăng 4.000 triệu đồng so với quý trước và tăng 3.080 triệu đồng so cùng kỳ).
Lũy kế đến ngày 14/6/2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 2 vụ cháy (giảm 4 vụ so cùng kỳ năm trước); không có người chết và bị thương; tổng giá trị thiệt hại là 4.000 triệu đồng (tăng 2.692,32 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường: Trong quý II năm 2025, trên địa bàn tỉnh phát sinh 16 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 14 vụ so quý trước và tăng 11 vụ so với cùng kỳ), số tiền phạt là 3.384 triệu đồng (tăng 3.294 triệu đồng so với quý I/2025, tăng 3.064 triệu đồng so với cùng kỳ).
Trong 6 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 18 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 3 vụ so với cùng kỳ năm trước); tổng số tiền phạt là 3.474 triệu đồng (tăng 2.803,51 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban An toàn Giao thông, trong quý II năm 2025 (từ 16/3/2025 đến 15/6/2025) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 81 vụ tai nạn giao thông (tăng 3 vụ so quý trước và giảm 4 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 71 người (tăng 22 người so quý trước và tăng 17 người so cùng kỳ năm trước); bị thương 22 người (giảm 21 người so quý trước và giảm 28 người so cùng kỳ).
Trong 6 tháng đầu năm 2025 (từ 16/12/2024 đến 15/6/2025) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 159 vụ tai nạn giao thông (tăng 5 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 120 người (tăng 34 người); bị thương 65 người (giảm 30 người).
Hình 13: Tình hình an toàn giao thông
[1] Theo công văn 1111/CTK-TKQG ngày 01/7/2025 của Cục Thống kê: Quý I tăng 9,22%, quý II tăng 9,80%, 6 tháng tăng 9,49%.
[2] Tốc độ tăng/giảm GRDP 6 tháng đầu năm 2025 của các tỉnh/thành Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam: 1. Tây Ninh (tăng 9,84%); 2. Long An (tăng 9,49%); 3. Đồng Nai (tăng 8,34%); 4. Bình Dương (tăng 8,30%); 5. Tp. HCM (tăng 7,82%); 6. Tiền Giang (tăng 7,81%); 7. Bình Phước (tăng 7,72%); 8. Bà Rịa Vũng Tàu (giảm 2,24%).
[3] Tốc độ tăng GRDP 6 tháng đầu năm 2025 các tỉnh/thành vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: 1. Hậu Giang (tăng 9,89%); 2. Long An (tăng 9,49%); 3. Kiên Giang (tăng 8,20%); 4. Vĩnh Long (tăng 8,16%); 5. An Giang (tăng 8,02%); 6. Trà Vinh (tăng 7,90%); 7. TP Cần Thơ (tăng 7,84%); 8. Tiền Giang (tăng 7,81%); 9. Bạc Liêu (tăng 7,39%); 10. Cà Mau (tăng 6,89%); 11. Đồng Tháp (tăng 6,47%); 12. Bến Tre (tăng 6,36%); 13. Sóc Trăng (tăng 6,33%).
So lieu 6T.2025.xlsx