image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2024

Trong 11 tháng đầu năm 2024, kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng dưới sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế – xã hội tỉnh tiếp tục duy trì xu hướng phục hồi tích cực, cơ bản đạt được mục tiêu đề ra với nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực, tháng sau cao hơn tháng trước, quý sau tốt hơn quý trước, tạo đà tăng trưởng cho cả năm 2024. Kết quả đạt được của các lĩnh vực như sau:

 I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Hoạt động sản xuất nông nghiệp (vụ lúa hè thu và thu đông), diện tích gieo cấy và sản lượng tăng so với cùng kỳ; chăn nuôi gia cầm phát triển tốt; sản lượng cá tra và tôm nước lợ tăng cao, tiêu thụ thủy sản thuận lợi, giá bán tăng so với cùng kỳ.

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa hè thu 2024: Diện tích gieo cấy đạt 222.134 ha, tăng 2,01% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu do nông dân thu hoạch vụ lúa đông xuân sớm, xuống giống sớm vụ hè thu, chuyển đổi cây trồng (cây mè) sang lúa. Đến nay, đã thu hoạch xong 222.134 ha (tăng 2,01% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 54,45 tạ/ha (tăng 0,50%); sản lượng thu hoạch đạt 1.209.443 tấn (tăng 2,51%).

- Lúa thu đông 2024: Diện tích gieo cấy ước đạt 79.959 ha, tăng 10,98% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu ở các huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Thạnh Hóa và một số xã của Thị xã Kiến Tường trên nền thu hoạch sớm của vụ hè thu 2024. Hiện đã thu hoạch được 45.000 ha (tăng 9,51%); năng suất ước đạt 52,02 tạ/ha (giảm 1,34%); sản lượng ước đạt 234.090 tấn (tăng 4,04%).

Tình hình sâu bệnh: Trên lúa thu đông 2024 có các sinh vật gây hại như: Ốc bươu vàng (1.201 ha), bệnh đạo ôn lá (719 ha), chuột (110 ha), bệnh cháy bìa lá (110 ha), bệnh lem lép hạt (70 ha), rầy nâu (46 ha), bệnh đốm vằn (12 ha),…

Một số cây hàng năm khác: Rau các loại trồng được 11.311 ha, giảm 9,36% so với cùng kỳ, diện tích giảm do ảnh hưởng của thời tiết, một phần do giá lúa cao nên người nông dân chuyển sang trồng lúa; cây bắp (ngô) 284 ha (giảm 8,37%); đậu phộng 159 ha (tăng 10,32%).

Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu

 

 

Thực hiện

cùng kỳ

năm trước

(ha)

 

Thực hiện

kỳ báo cáo

(ha)

 

 

Thực hiện kỳ

báo cáo so

với cùng kỳ

năm trước

(%)

Diện tích gieo cấy lúa

 

 

 

Lúc hè thu

217.757

222.134

102,01

Lúc thu đông

072.051

079.959

110,98

Diện tích gieo trồng một số cây khác

 

 

 

Ngô

000.310

000.284

091,63

Thanh long

007.809

007.920

101,42

Chanh

011.373

011.889

104,54

Đậu phộng

000.144

000.159

110,32

Rau các loại

012.479

011.311

090,64

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 7.920 ha, tăng 1,42% so cùng kỳ; diện tích tăng chủ yếu tập trung ở huyện Châu Thành, một số diện tích già cỗi người nông dân đang phá bỏ và trồng lại. Sản lượng ước đạt 188,77 nghìn tấn, tăng 2,79% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng tăng do một số diện tích trồng mới đã cho trái.

- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.889 ha, tăng 4,54% so cùng kỳ. Diện tích tăng chủ yếu ở huyện Thạnh Hoá, Bến Lức do các huyện này tập trung trồng chanh nguyên liệu và có vùng đất phù hợp với cây chanh.

Tình hình tiêu thụ

 Giá một số nông sản bình quân tháng 11 năm 2024 so với tháng 10 năm 2024 dao động như sau: lúa vụ hè thu loại thường 8.276 đồng/kg (giảm 49 đồng/kg); lúa đặc sản/chất lượng cao vụ hè thu 8.867 đồng/kg (giảm 102 đồng/kg); lúa thu đông loại thường 8.926 đồng/kg (giảm 97 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 8.046 đồng/kg (tăng 53 đồng/kg); thanh long ruột trắng 12.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 18.110 đồng/kg (giảm 2.727 đồng/kg); chanh thường 4.334 đồng/kg (giảm 860 đồng/kg),...


Hình 1. Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm

Anh-tin-bai

b. Chăn nuôi           

Hoạt động chăn nuôi trong tháng 11/2024 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung thực hiện tốt.

Biểu 2. Sản phẩm chăn nuôi tháng 11 năm 2024

 

Đơn vị

Tính

 

Chính thức

cùng kỳ

năm trước

Ước thực

hiện tháng

11/2024

So sánh

cùng kỳ

(%)

I. Gia súc

 

 

 

 

1. Thịt trâu

tấn

0.0038

00.030

78,95

2. Thịt bò

tấn

00.830

00.930

112,05

Sữa bò

tấn

01.680

01.300

077,38

3. Thịt heo

tấn

01.850

01.930

104,32

II. Gia cầm

 

 

 

 

1. Thịt gia cầm

tấn

04.250

05.000

117,65

Trong đó: Thịt gà

tấn

03.050

03.600

118,03

2. Sản lượng trứng

1000 quả

057.300

67.000

116,93

Trong đó: trứng gà

1000 quả

48.200

52.200

108,30

Ước tháng 11 năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 30 tấn (giảm 21,05% so với cùng kỳ); thịt bò 930 tấn (tăng 12,05%); thịt heo 1.930 tấn (tăng 4,32%); thịt gia cầm 5.000 tấn (tăng 17,65%); trứng gia cầm 67.000 nghìn quả (tăng 16,93%), trong đó: thịt gà 3.600 tấn (tăng 18,03%), trứng gà 52.200 nghìn quả (tăng 8,30%). Lũy kế 11 tháng năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 418 tấn (giảm 7,93% so với cùng kỳ năm trước); thịt bò 9.534 tấn (tăng 2,41%); thịt heo 19.919 tấn (giảm 6,14%); thịt gia cầm 52.178 tấn (tăng 19,60%); trứng gia cầm 655.720 nghìn quả (tăng 6,92%), trong đó: thịt gà 39.952 tấn (tăng 14,52%), trứng gà 565.524 nghìn quả (tăng 7,68%).

Tình hình dịch bệnh

Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả heo Châu Phi đã xảy ra tại 53 hộ thuộc 28 xã ở 10 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Bến Lức, Tân Trụ, Châu Thành và thành phố Tân An với tổng tiêu hủy là 1.503 con, trọng lượng 78.734,9 kg. Bệnh lở mồm long móng xảy ra tại 20 hộ, ở 01 xã của huyện Mộc Hóa với số con bệnh là 44 con, chết 0 con. Bệnh cúm gia cầm xảy ra tại 5 xã của 3 huyện: Đức Hòa, Tân Trụ và thành phố Tân An với tổng số gia cầm tiêu hủy là 5.724 con và 30 con hổ, sư tử. Các bệnh còn lại như: heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò không có phát sinh.

Công tác phòng chống dịch bệnh

 Lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng 163.146 liều; bệnh heo tai xanh 22.365 liều; bệnh cúm gia cầm 6.402.024 liều; bệnh viêm da nổi cục 89.662 liều; bệnh tụ huyết trùng 74.170 liều.

Tình hình tiêu thụ

 Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 11 năm 2024 so với tháng trước dao động như sau: giá thịt trâu hơi 60.004 đồng/kg (bằng với tháng trước); thịt bò hơi 76.583 đồng/kg (bằng giá với tháng 10/2024); thịt heo hơi 62.540 đồng/kg (giảm 728 đồng/kg); gà ta thịt hơi 93.539 đồng/kg (tăng 370 đồng/kg); trứng gà công nghiệp 20.618 đồng/10 quả (tăng 464 đồng/10 quả); vịt thịt hơi 48.398 đồng/kg (giảm 436 đồng/kg); trứng vịt 25.780 đồng/10 quả (tăng 720 đồng/10 quả).

 2. Lâm nghiệp

Ước tháng 11 năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 60 ha diện tích rừng trồng mới (tăng 9,09% so với cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 633 ha diện tích trồng mới (giảm 0,31%).

Hình 2. Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp

11 tháng năm 2024

Anh-tin-bai

Tình hình khai thác: Ước tháng 11/2024, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 11.900 m³ (giảm 8,64% so với cùng kỳ); củi khai thác 15.245 ster (tăng 1,63%). Lũy kế 11 tháng năm 2024, sản lượng gỗ khai thác 122.709 m³ (giảm 2,77% so với cùng kỳ); củi khai thác 153.255 ster (tăng 5,19%).

Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 7 vụ cháy, không gây thiệt hại về rừng.

3. Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 11/2024 ước đạt 12.291 tấn, tăng 23,46% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 10.590 tấn (tăng 25,58%); tôm đạt 1.233 tấn (tăng 16,38%); thủy sản khác đạt 468 tấn (tăng 1,08%). Trong mười một tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 134.111 tấn, tăng 20,82% so với cùng kỳ (cá đạt 109.062 tấn, tăng 25,50%; tôm đạt 20.273 tấn, tăng 6,64%; thủy sản khác đạt 4.776 tấn, giảm 6,15%).

- Thủy sản nuôi trồng: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.660 tấn, tăng 24,19% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 10.150 tấn (tăng 26,72%); tôm 1.150 tấn (tăng 16,34%); thủy sản khác 360 tấn (giảm 7,69%). Thủy sản nuôi trồng 11 tháng năm 2024 ước đạt 128.170 tấn, tăng 21,92% so với cùng kỳ (cá đạt 104.890 tấn, tăng 26,83%; tôm 19.532 tấn, tăng 7,14%; thủy sản khác 3.748 tấn, giảm 10,80%). Trong tháng sản lượng cá tra nuôi công nghiệp ước đạt 9.000 tấn, tăng 28,57% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2024 ước đạt 95.300 tấn, tăng 28,62% so với cùng kỳ.

Biểu 3. Sản lượng thủy sản tháng 11 năm 2024

Đơn vị tính: Tấn

 

Ước thực

hiện tháng

11/2024

 

Lũy kế từ đầu

năm đến

cuối tháng

11/2024

Tháng 11/2024

so tháng

11/2023 (%)

Lũy kế

so cùng kỳ

năm 2023

(%)

TỔNG

12.291

0134.111

123,46

120,82

I. Thủy sản khai thác

00.631

0005.941

111,29

099,24

1. Sản lượng khai thác thủy sản biển

00.284

0002.698

121,37

098,77

2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa

00.347

0003.243

104,21

099,63

II. Thủy sản nuôi trồng

11.660

0128.170

124,19

121,92

1. Cá

10.150

0104.890

126,72

126,83

2. Tôm

01.150

0019.532

116,34

107,14

3. Thủy sản khác

00.360

0003.748

092,31

089,20

 

Trong tháng 11 năm 2024, diện tích thả nuôi tôm ước đạt 338 ha, tăng 5,63% so với cùng kỳ năm 2023; diện tích thu hoạch ước đạt 246 ha (tăng 4,59%); năng suất thu hoạch ước đạt 4,67 tấn/ha (tăng 11,19%); sản lượng thu hoạch ước đạt 1.150 tấn (tăng 16,34%). Trong đó, tôm sú diện tích thả nuôi ước đạt 48 ha (giảm 7,69%); diện tích thu hoạch 41 ha (giảm 8,89%); năng suất 2,93 tấn/ha (tăng 1,78%); sản lượng 120 tấn (tăng 10,60%) và tôm thẻ chân trắng diện tích thả nuôi ước đạt 290 ha (tăng 8,21%); diện tích thu hoạch 205 ha (tăng 7,78%); năng suất 5,02 tấn/ha (tăng 8,42%); sản lượng 1.030 tấn (tăng 17,05%).

Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi tôm ước đạt 5.662 ha, tăng 2,07% so với cùng kỳ năm trước (tôm sú 533 ha, giảm 0,95%; tôm thẻ chân trắng 5.129 ha, tăng 2,39%); diện tích thu hoạch ước đạt 4.322 ha, giảm 7,88% so cùng kỳ (tôm sú 351 ha, giảm 6,08%; tôm thẻ chân trắng 3.971 ha, giảm 8,03%); năng suất ước đạt 4,52 tấn/ha, tăng 17,71% so cùng kỳ (tôm sú đạt 3,83 tấn/ha, tăng 15,02%; tôm thẻ chân trắng 4,58 tấn/ha, tăng 18,04%); sản lượng ước đạt 19.532 tấn, tăng 8,54% so cùng kỳ năm 2023 (tôm sú 1.345 tấn, tăng 8,09%; tôm thẻ chân trắng 18.187 tấn, tăng 8,57%).

- Thủy sản khai thác: Sản lượng thủy sản khai thác tháng 11/2024 ước đạt 631 tấn, tăng 11,29% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: sản lượng thủy sản khai thác nội địa ước đạt 347 tấn (tăng 4,21%); sản lượng thủy sản khai thác biển ước đạt 284 tấn (tăng 21,37%).

Lũy kế đến nay, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 5.941 tấn, giảm 0,76% so với cùng kỳ, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác nội địa ước đạt 3.243 tấn (giảm 0,37%); sản lượng khai thác biển ước đạt 2.698 tấn (giảm 1,23%).

Hình 3. Sản lượng thủy sản 11 tháng năm 2024

so với cùng kỳ năm 2023

Anh-tin-bai

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 11/2024 so với tháng trước dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 222.667 đồng/kg (tăng 15.157 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 201.571 đồng/kg (tăng 15.101 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 186.606 đồng/kg (tăng 19.956 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 90.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg), loại cỡ 80 con/kg, giá 101.031 đồng/kg (tăng 5.012 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 119.668 đồng/kg (tăng 5.015 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 143.734 đồng/kg (tăng 15.028 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.624 đồng/kg (tăng 67 đồng/kg); cá rô đồng 58.093 đồng/kg (tăng 15 đồng/kg); cá lóc đồng 113.627 đồng/kg (tăng 55 đồng/kg);…

II. Sản xuất công nghiệp

Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp trong tháng tiếp tục phát triển, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 16,85% so với cùng kỳ. Trong đó, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo tăng 17,58%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,01%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,01%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 11 tháng năm 2024 tăng 10,11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,09%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,43%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,82%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sản xuất trang phục tăng 38,36%; ngành sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 37,01%; ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 26,70%; ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 26,08%; ngành sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 25,29%; ngành sản xuất thiết bị điện tăng 20,19%;…

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 11/2024 có mức tăng cao so cùng kỳ như: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác tăng 78,57%; dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước tăng 77,36%; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo tăng 76,63%; xi măng Portland đen tăng 62,18%; thùng, hộp bằng bìa cứng tăng 34,91%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 33,31%; dầu và mỡ bôi trơn tăng 29,10%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 24,23%; điốt phát sáng tăng 21,68%;…

Lũy kế đến cuối tháng 11 năm 2024 có 47/71 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước: có 22/47 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác 5.627 tấn (tăng 77,23%); giường bằng gỗ các loại 12,99 nghìn chiếc (tăng 72,41%); thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 9,91 nghìn tấn (tăng 60,96%); thiết bị bán dẫn khác 10,08 triệu chiếc (tăng 58,16%); hợp kim sắt khác 30,50 nghìn tấn (tăng 47,09%); cà phê bột các loại 15,14 nghìn tấn (tăng 41,21%); các loại cấu kiện nổi khác 57,70 tỷ đồng (tăng 37,01%); phân bón và các hỗn hợp nitơ khác 782,02 nghìn tấn (tăng 36,34%);… Có 9/47 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20%, như: áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 17,31 triệu cái (tăng 17,95%); tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) 41,36 nghìn chiếc (tăng 17,60%); bê tông trộn sẵn 611,04 nghìn m³ (tăng 16,25%); nước khoáng không có ga 347,87 triệu lít (tăng 13,09%); điện thương phẩm 7.200 triệu KWh (tăng 12,01%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 40,21 tỷ đồng (tăng 11,62%);… Có 16/47 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, như: ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 253,78 nghìn m³ (tăng 9,62%); giày, dép có đế hoặc mũ bằng da 4,10 triệu đôi (tăng 9,09%); nước uống được 75,33 triệu m³ (tăng 7,67%); điện mặt trời 212,82 triệu KWh (tăng 5,86%); ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng 30,46 nghìn tấn (tăng 4,99%); thức ăn cho thủy sản 779,59 nghìn tấn (tăng 3,82%);…

 

Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2024

so với cùng kỳ năm 2023

Anh-tin-bai

Có 24/71 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: có 8/24 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác 235,68 nghìn tấn (giảm 53,83%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 24,09 nghìn tấn (giảm 39,94%); sơn và vecni, tan trong môi trường không chứa nước 23,37 nghìn tấn (giảm 35,01%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 2,71 nghìn tấn (giảm 20,94%);… Có 5/24 nhóm sản phẩm giảm từ 10 - 20%, như: ba lô 9,34 triệu cái (giảm 18,31%); gạo đã xay xát 551,90 nghìn tấn (giảm 17,0%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 75,31 nghìn tấn (giảm 15,41%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 563 cái (giảm 13,65%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu 58,07 tỷ đồng (giảm 10,98%). Có 11/24 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, như: ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 718,80 nghìn tấn (giảm 9,82%); bia đóng lon 13,66 triệu lít (giảm 8,85%); điốt phát sáng 304,54 triệu chiếc (giảm 8,24%); thức ăn cho gia súc 540,78 nghìn tấn (giảm 6,63%); thuốc lá có đầu lọc 101,24 triệu bao (giảm 4,66%);…

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp ước tính tháng 11 năm 2024 tăng 0,79% so với tháng trước và tăng 12,99% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,80% so với tháng trước và tăng 13,29% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí bằng với tháng trước và tăng 0,35% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng với tháng trước và giảm 1,03% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 11/2024, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 4,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,26%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,37%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 0,52%.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Trong tháng 11/2024, có 270 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 0,7% so với cùng kỳ) với tổng số vốn đăng ký 1.790 tỷ đồng (giảm 47,3%); có 59 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 37,2%); giải thể 8 doanh nghiệp (giảm 65,2%).

Lũy kế 11 tháng năm 2024, có 2.302 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 31,8% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 23.233 tỷ đồng (tăng 6,5%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 719 doanh nghiệp (tăng 10,1%); giải thể 208 doanh nghiệp (giảm 8,6%).

IV. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11 năm 2024 ước đạt 1.020,64 tỷ đồng, tăng 4,69% so tháng trước và giảm 19,26% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 821,53 tỷ đồng, tăng 3,23% so tháng trước và giảm 20,59% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 199,11 tỷ đồng, tăng 11,17% so tháng trước và giảm 13,27% so cùng kỳ năm trước.

Hình 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước

11 tháng năm 2024

Anh-tin-bai

Lũy kế mười một tháng năm 2024 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 8.606,87 tỷ đồng, giảm 0,32% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 6.621,96 tỷ đồng, giảm 4,65%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.984,91 tỷ đồng, tăng 17,48%.

Biểu 4. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

Thực hiện

10/2024

 

 

 

 

Dự tính

11/2024

 

 

 

 

Tháng 11

năm 2024

so với

cùng kỳ

năm trước

(%)

TỔNG SỐ

974,92

1.020,64

080,74

I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh

0.795,82

0.821,53

079,41

1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh

0.453,18

0.469,61

130,46

2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu

0.130,15

0,150,11

032,23

3. Vốn nước ngoài (ODA)

0000,44

0.000,50

003,62

4. Xổ số kiến thiết

0.212,05

0.201,31

103,16

II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện

0.179,10

0.199,11

086,73

1. Vốn cân đối ngân sách huyện

0.159,41

0.178,70

084,92

2. Vốn khác

0.019,69

0.020,41

106,71

 

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 năm 2024 ước đạt 9.491,40 tỷ đồng, tăng 5,31% so tháng trước và tăng 22,19% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó: bán lẻ ước đạt 6.069,75 tỷ đồng, tăng 4,19% so tháng trước và tăng 24,07% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 850,06 tỷ đồng, tăng 3,19% so tháng trước và tăng 21,21% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 2.571,59 tỷ đồng, tăng 8,81% so tháng trước và tăng 18,29% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mười một tháng năm 2024 ước đạt 94.234,16 tỷ đồng, tăng 17,44% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 60.428,97 tỷ đồng (tăng 21,27%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 9.250,05 tỷ đồng (tăng 15,22%); dịch vụ khác ước đạt 24.555,14 tỷ đồng (tăng 9,72%).

Biểu 5. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

Ước tính
tháng
11
năm 2024

Tháng 11/2024
so với tháng trước (%)

Tháng 11/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)

TỔNG

9.491,40

105,31

122,19

Bán lẻ hàng hóa

6.069,75

104,19

124,07

Dịch vụ lưu trú

0.028,82

107,89

110,98

Dịch vụ ăn uống

0.813,76

103,04

121,69

Du lịch lữ hành

0.007,48

101,70

112,84

Dịch vụ khác

2.571,59

108,81

118,29

Hình 6. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

11 tháng năm 2024

Anh-tin-bai
  2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 tăng 0,31% so với tháng trước và tăng 0,30% so với cùng kỳ. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,96% (do giá bán lẻ điện bình quân được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) điều chỉnh tăng từ ngày 11/10/2024, giá gas trong nước điều chỉnh tăng, giá dầu hỏa tăng), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,20 điểm phần trăm; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%;  nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,24%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,15%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,09%; nhóm giáo dục tăng 0,02%. Có 3/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch. Có 1/11 nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước là nhóm giao thông giảm 0,07% (do giá xăng trong nước giảm, trong đó xăng Ron 95-III giảm 50 đồng/ lít; xăng E5 Ron 92-II giảm 63 đồng/ lít), đóng góp vào mức giảm chung CPI 0,01 điểm phần trăm.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân mười một tháng năm 2024 tăng 2,87% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,58%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,40%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,26%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,06%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,93%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,72%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,53%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,34%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,41%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ là nhóm giáo dục giảm 9,14% và nhóm giao thông giảm 0,53% so với cùng kỳ năm 2023.

Hình 7. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 năm 2024

Anh-tin-bai

Chỉ số giá vàng tháng 11/2024 tăng 3,56% so với tháng trước, tăng 44,73% so với cùng kỳ năm trước, tăng 39,79% so với tháng 12 năm 2023; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2024 tăng 2% so với tháng 10/2024, tăng 3,62% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,31% so với tháng 12 năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2024 chỉ số giá vàng tăng 31,30% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,89%.

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 năm 2024 ước đạt 587,91 tỷ đồng, tăng 3,46% so tháng trước và tăng 17,17% so cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 73,47 tỷ đồng (tăng 3,09% so tháng trước và tăng 17,59% so cùng kỳ); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3.495,96 nghìn lượt người (tăng 4,68% so tháng trước và tăng 27,20% so cùng kỳ). Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 88.572,86 nghìn lượt người.km (tăng 4,95% so tháng trước và tăng 20,13% so cùng kỳ).

Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 268,56 tỷ đồng (tăng 4,40% so tháng trước và tăng 11,92% so cùng kỳ); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.661,79 nghìn tấn (tăng 3,98% so tháng trước và tăng 18,81% so cùng kỳ); khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 77.337,30 nghìn tấn.km (tăng 3,05% so với tháng trước và tăng 35,86% so cùng kỳ).

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong mười một tháng năm 2024 ước đạt 6.127,26 tỷ đồng, tăng 20,50% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 764,77 tỷ đồng (tăng 25,24%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 27.648,88 nghìn lượt người (tăng 23,52%); luân chuyển hành khách ước đạt 672.167,42 nghìn lượt người.km (tăng 31,05%). Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 2.841,55 tỷ đồng (tăng 15,47%); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 17.935,47 nghìn tấn (tăng 8,78%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 727.582,90 nghìn tấn.km (tăng 11,78%).

Biểu 6. Vận tải hành khách/hàng hóa

tháng 11/2024 phân theo ngành vận tải

 

Số lượt hành khách/

hàng hóa

Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)

Vận

chuyển

Luân

chuyển

Vận

chuyển

Luân

chuyển

Hành khách

(Nghìn HK/ nghìn HK.km)

3.495,96

88.572,86

127,20

120,13

Đường bộ

3.363,25

87.646,44

128,26

120,29

Đường thủy nội địa

132,71

926,42

105,06

106,51

Hàng hóa

(Nghìn tấn/ nghìn tấn.km)

1.661,79

77.337,30

118,81

135,86

Đường bộ

724,44

15.773,06

109,34

104,82

Đường thủy nội địa

937,35

61.564,24

127,32

146,74

Hình 8. Khối lượng vận tải hành khách và hàng hóa 11 tháng năm 2024

Anh-tin-bai

Du lịch: Long An đã và đang nỗ lực quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực đến du khách trong và ngoài nước; không ngừng xây dựng hình ảnh du lịch vui tươi, lành mạnh và an toàn. Tháng 11 năm 2024, tổ chức thành công Tuần Lễ Văn hóa - Thể thao - Du lịch lần 2 năm 2024. Trong tháng, khách du lịch đến Long An ước đạt 610.000 lượt người, tăng 7,6 lần so với cùng kỳ, trong đó có 3.000 lượt khách quốc tế; doanh thu ước đạt 293 tỷ đồng, tăng 6,9 lần so với cùng kỳ. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 11 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, trong đó có 3 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và 8 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; 293 cơ sở lưu trú du lịch với 4.718 phòng.

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 30/11/2024, thu ngân sách nhà nước ước đạt 24.074,09 tỷ đồng, đạt 113,09% dự toán và tăng 35,32% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa ước đạt 20.133,68 tỷ đồng, bằng 113,76% dự toán và tăng 35,66% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 3.940,41 tỷ đồng, bằng 109,76% dự toán và tăng 33,57% so cùng kỳ.

Hình 9. Thu, chi ngân sách 11 tháng đầu năm 2024

Anh-tin-bai

Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 19.139,99 tỷ đồng, đạt 100,26% dự toán tỉnh giao và tăng 2,85% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 10.184,01 tỷ đồng, đạt 157,63% dự toán và giảm 8,56% so cùng kỳ; chi thường xuyên ước đạt 8.949,94 tỷ đồng, đạt 89,58% dự toán và tăng 20,76% so cùng kỳ.

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 11/2024 ước đạt 114.990 tỷ đồng, tăng 10,33% so với đầu năm và tăng 13,90% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 143.494 tỷ đồng, tăng 7,80% so với đầu năm và tăng 8,51% so cùng thời điểm năm trước. Nợ xấu 2.586 tỷ đồng, tăng 57,40% so với đầu năm và tăng 24,03% so cùng thời điểm năm trước; tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh là 1,8%.

VIII. Một số vấn đề xã hội

 1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 11/2024, công tác bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Đời sống người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và các đối tượng bảo trợ xã hội được chăm lo, quan tâm thực hiện.

Theo báo cáo từ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, đến nay đã vận động được 20,617 tỷ đồng để xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa trên địa bàn tỉnh. Đã hoàn thành xây dựng, sửa chữa 201 căn trong năm 2023 - 2024.

Trong tháng mười một năm nay, cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Long An tiếp nhận mới 78 học viên. Đến thời điểm hiện tại, cơ sở đang quản lý 1.023 học viên (1.011 bắt buộc, 08 tự nguyện, 04 học viên lưu trú tạm thời).

 2. Giáo dục

Trong tháng 11/2024, ngành Giáo dục thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như: Phối hợp Công đoàn Giáo dục các cấp tổ chức thăm hỏi các nhà giáo, công chức, viên chức và người lao động trong ngành đang bị bệnh hiểm nghèo, gia đình khó khăn nhân dịp kỷ niệm 20/11; tổ chức Hội thao (Cầu lông, Bóng bàn, Bơi lội) ngành giáo dục chào mừng 20/11/2024; hội thao Giáo dục Quốc phòng và An ninh học sinh trung học phổ thông tỉnh Long An lần thứ XVI năm 2024; hội thi Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội giỏi cấp tỉnh năm 2024; tổ chức tổng kết Hội khỏe Phù Đổng năm học 2024-2025; phối hợp Công Ty Cổ Phần Phát Triển Giáo Dục Việt Nam (VPBOX) tổ chức Hội nghị sinh hoạt chuyên đề làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo năm học 2024-2025; tổ chức hội nghị chuyên đề môn Toán lớp 5, năm học 2024-2025; tổ chức hội nghị tập huấn triển khai Giáo dục kĩ năng công dân số cấp tiểu học năm học 2024-2025.

 3. Y tế

Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát chặt chẽ. Theo báo cáo từ Sở Y tế một số bệnh được ghi nhận đến cuối tháng 10 năm 2024 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 1.457 ca (giảm 48,6% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 2.917 ca (giảm 32%); bệnh quai bị 15 ca (giảm 6,3%); bệnh thủy đậu 143 ca (tăng 7,5%); bệnh tiêu chảy 1.552 ca (tăng 23,2%); bệnh viêm gan siêu vi B 1.703 ca (tăng 0,4%).

Đến cuối tháng 10 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 288 ca nhiễm HIV (138 ca nội tỉnh và 150 ca ngoại tỉnh), giảm 23,4% so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 4.402 ca (3.446 ca nội tỉnh và 956 ca ngoại tỉnh). Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong tháng 11/2024, tỉnh đã tuyển sinh đào tạo 1.350 lao động, lũy kế 25.888 lao động (1.193 cao đẳng, 4.172 trung cấp, 6.903 sơ cấp, 13.620 thường xuyên), đạt 100,45% kế hoạch. Cấp mới 203, cấp lại 46 và gia hạn 139 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 17 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 56 doanh nghiệp khai báo 272 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Có 1.763 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 29.665 người; trong đó xét duyệt 1.651 người, lũy kế 26.887 người; chi trợ cấp thất nghiệp 35,5 tỷ đồng, lũy kế 644,9 tỷ đồng; 82 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 881 người; số tiền chi hỗ trợ học nghề 299,1 triệu đồng, luỹ kế 2,8 tỷ đồng; 13.436 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 181.633 người; góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm việc làm mới.

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 11/2024, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh như “Tuần Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Long An lần thứ 2 năm 2024, kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, Đại đoàn kết Toàn dân tộc (18/11/1930 - 18/11/2024), Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2024; Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2024 (9/11)”… và tuyên truyền công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, chuyển đổi số, phòng chống dịch bệnh, phòng chống bạo lực gia đình … với các hình thức tuyên truyền trực quan (410 tấm băng rôn, pa nô); lượt xe tuyên truyền lưu động (50 lượt); trưng bày, triển lãm ảnh (4 cuộc); thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, truyền thanh cơ sở và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.

Thể thao: Trong tháng 11/2024, toàn tỉnh tổ chức 22 giải thể thao phong trào, trong đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thành công Giải Điền kinh các nhóm tuổi tỉnh Long An năm 2024; phối hợp Ủy ban nhân dân huyện Tân Hưng tổ chức giao lưu đối ngoại văn hóa, thể thao với huyện KamPong TraBek, tỉnh Prey Veng, Vương quốc Campuchia. Thể thao thành tích cao đạt được kết quả tích cực như: Đội Bóng chuyền nữ VTV Bình Điền - Long An xuất sắc vô địch tại Giải Bóng chuyền vô địch quốc gia năm 2024 và Đội Điền kinh đạt 01 huy chương vàng tại Giải vô địch Điền kinh quốc gia năm 2024.

6. Cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 11/2024, trên địa bàn tỉnh, không phát sinh vụ cháy, nổ.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 6 vụ cháy (tăng 1 vụ so với cùng kỳ năm trước), không có người chết và bị thương, ước tính thiệt hại 1.307,68 triệu đồng (giảm 4.702 triệu đồng so với cùng kỳ).

Bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không phát sinh vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.

Trong 11 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh phát hiện 18 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 9 vụ so với cùng kỳ). Tổng số tiền xử phạt 1.090,49 triệu đồng (giảm 1.111 triệu đồng so với cùng kỳ).

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 11 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 24 vụ tai nạn giao thông (giảm 4 vụ so tháng trước và giảm 9 vụ so cùng kỳ), làm chết 20 người (giảm 3 người so với tháng 10/2024 và giảm 2 người so cùng kỳ), bị thương 7 người (giảm 2 người so với tháng trước và giảm 7 người so với cùng kỳ).

Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 296 vụ tai nạn giao thông (giảm 28 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 186 người (giảm 39 người), bị thương 162 người (tăng 19 người).

Hình 10. Tình hình tai nạn giao thông 11 tháng đầu năm 2024

Anh-tin-bai

Bieu KT_XH 11.2024.xlsx

image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1