Năm 2025 có ý nghĩa quan trọng là năm về đích hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 – 2025 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Năm 2025, thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy nhà nước, dẫn đến nhiều biến động với cơ hội và thách thức đan xen cả về chính trị kinh tế - xã hội, hướng đến đất nước có thu nhập cao, tạo tiền đề cho tăng trưởng cao trong giai đoạn 2026 - 2030.
Bước vào tháng một năm 2025 là tháng diễn ra Tết cổ truyền của dân tộc nên các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh rất nhộn nhịp và sôi động. Nguồn cung các mặt hàng thiết yếu luôn dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm Tết, giá cả hàng hoá ổn định, không biến động nhiều. Ước tính kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc vụ lúa đông xuân, công tác giám sát, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Việc giám sát giá cả đầu vào vật tư nông nghiệp cũng được các ngành chức năng tăng cường hơn, giúp ổn định giá cả, bảo đảm chất lượng vật tư, phân bón, thức ăn gia súc, tạo sự an tâm cho nhà sản xuất, cụ thể như sau:
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
Lúa đông xuân 2024-2025: Diện tích gieo sạ 236.000 ha, tăng 4,89% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu từ lúa Thu Đông năm 2024 của các huyện Vùng Đồng Tháp Mười chuyển sang. Diện tích thu hoạch ước đạt 50.000 ha, tăng 6,38% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng chủ yếu ở huyện Tân Thạnh do vụ Đông Xuân sạ sớm hơn vụ cùng kỳ từ 15 đến 30 ngày. Năng suất ước đạt 68,0 tạ/ha, tăng 2,94% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 224.400 tấn, tăng 11,64% so với cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 2.889 ha, ốc bươu vàng (175 ha), vàng lá (64 ha), sâu năn (645 ha), bệnh cháy bìa lá (530 ha), chuột (197 ha), sâu cuốn lá nhỏ (150 ha), bọ trĩ (139 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (14 ha), bệnh lem lép hạt (14 ha),... gây hại trên trà lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh-đòng trổ, tập trung chủ yếu ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
Một số cây hằng năm khác vụ đông xuân 2024-2025: Rau các loại trồng được 4.820 ha, tăng 4,78% so cùng kỳ, tăng chủ yếu từ diện tích trồng dưa hấu; cây bắp trồng được 250 ha (tăng 3,32%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa và Đức Huệ; cây đậu phộng trồng được 118 ha (giảm 2,07%).
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 7.830 ha, tăng 0,23% so cùng kỳ. Diện tích tăng do các hộ phá bỏ những diện tích già cỗi để trồng lại và tập trung chăm sóc những diện tích hiện có.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.900 ha, tăng 0,10% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở huyện Thạnh Hóa, Đức Huệ, Bến Lức do các vùng này tập trung trồng chanh nguyên liệu và có vùng đất phù hợp với cây chanh.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 01 năm 2025 so với tháng 12 năm 2024 dao động như sau: Lúa vụ thu đông 7.181 đồng/kg (giảm 1.427 đồng/kg so với tháng trước); lúa vụ mùa 6.460 đồng/kg (giảm 442 đồng/kg); lúa vụ đông xuân 8.497 đồng/kg (tăng 154 đồng/kg); nếp 7.870 đồng/kg (giảm 656 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 8.298 đồng/kg (tăng 270 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 24.021 đồng/kg (tăng 3.220 đồng/kg), thanh long ruột trắng 1.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng/kg), chanh thường 5.597 đồng/kg (giảm 1.326 đồng/kg),...
Hình 1: Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu
(so cùng kỳ)
b. Chăn nuôi
Trong tháng 01/2025, hoạt động chăn nuôi tỉnh Long An có sự chuyển biến tích cực. Đàn lợn có xu hướng tăng trở lại do chăn nuôi nông hộ chuyển mạnh sang bán công nghiệp, liên kết với doanh nghiệp; chăn nuôi trang trại theo chuỗi kết hợp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến. Trong tháng, số lượng trâu 4.780 con (giảm 7,45% so với cùng thời điểm năm trước); bò 105.738 con (giảm 11,82%); heo (không bao gồm heo con chưa tách mẹ) 79.670 con (tăng 2,86%); gia cầm 11.901 con (tăng 26,93%), trong đó: gà 10.571 con (tăng 31,25%).
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng dịch bệnh trên gia súc, gia cầm không có phát sinh.
Tình hình tiêu thụ: Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 01 năm 2025 so với tháng 12/2024 dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 58.909 đồng/kg (giảm 700 đồng/kg), thịt bò hơi 76.588 đồng/kg (tăng 518 đồng/kg), thịt heo hơi loại thường 63.513 đồng/kg (tăng 2.642 đồng/kg), gà ta thịt hơi 94.659 đồng/kg (tăng 801 đồng/kg), vịt thịt hơi 49.044 đồng/kg (giảm 1.051 đồng/kg).
Biểu 1: Số lượng chăn nuôi tháng 01 năm 2025
|
Đơn vị tính
|
Chính thức cùng thời điểm năm trước
|
Ước thực hiện tháng 01/2025
|
So sánh cùng kỳ (%)
|
I. Gia súc
|
|
|
|
|
1. Trâu
|
con
|
005.165
|
004.780
|
092,55
|
2. Bò
|
con
|
119.915
|
105.738
|
088,18
|
Sữa bò
|
con
|
015.139
|
014.134
|
093,36
|
3. Lợn
|
con
|
077.458
|
079.670
|
102,86
|
II. Gia cầm
|
|
|
|
|
Gia cầm
|
con
|
009.376
|
011.901
|
126,93
|
Gà
|
con
|
008.054
|
010.571
|
131,25
|
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 01/2025, trên địa bàn tỉnh có 53,0 ha diện tích rừng trồng mới, giảm 0,75% so cùng kỳ. Cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 111 nghìn cây, tăng 0,91% so với cùng kỳ năm 2024.
Tình hình khai thác: Ước tháng 01/2025, sản lượng gỗ khai thác được 10.500 m3, giảm 1,69% so với cùng kỳ.
Tình hình cháy rừng: Trong tháng 01/2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Hình 2: Diện tích rừng trồng mới và sản lượng gỗ tháng 01/2025
(so cùng kỳ)
3. Thủy sản
- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 01/2025, diện tích thả nuôi đạt 553,0 ha, tăng 4,54% so cùng kỳ; sản lượng ước đạt 12.273 tấn, tăng 8,02% (cá 9.850 tấn, tăng 6,60%; tôm 2.043 tấn, tăng 22,56%; thủy sản khác 380 tấn, giảm 16,48%). Trong đó:
+ Tôm nuôi nước lợ: Đã thả nuôi được 500,0 ha, tăng 3,31% so với cùng kỳ, diện tích thu hoạch ước đạt 201,0 ha (tăng 1,52%), năng suất ước đạt 9,54 tấn/ha (tăng 15,85%), sản lượng ước đạt 1.917 tấn (tăng 17,61%). Trong đó: diện tích nuôi trồng tôm sú 45,0 ha (giảm 10,0%), diện tích thu hoạch ước đạt 21,0 ha (giảm 34,37%), năng suất ước đạt 5,57 tấn/ha (tăng 37,19%), sản lượng ước đạt 117,0 tấn (giảm 10%); diện tích nuôi trồng tôm thẻ chân trắng 455,0 ha (tăng 4,84%), diện tích thu hoạch ước đạt 180,0 ha (tăng 8,43%), năng suất ước đạt 10,0 tấn/ha (tăng 10,62%), sản lượng ước đạt 1.800 tấn (tăng 20,0%).
Hình 3: Sản lượng thủy sản tháng 01/2025
(so cùng kỳ)
+ Cá tra nuôi công nghiệp: Diện tích nuôi ước đạt 53,0 ha, tăng 17,78% so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 677,24 tấn/ha (tăng 3,09%); sản lượng ước đạt 9.820,0 tấn (tăng 14,99%).
- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 01/2025 so với tháng 12/2024 dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 236.333 đồng/kg (tăng 13.666 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 217.858 đồng/kg (tăng 13.137 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 202.490 đồng/kg (tăng 10.924 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 100.000 đồng/kg, loại cỡ 100 con/kg, giá 105.000 đồng/kg và loại cỡ 80 con/kg, giá 115.000 đồng/kg (đều tăng 5.000 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 125.000 đồng/kg (giảm 2.424 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 143.734 đồng/kg (giảm 2.501 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 21.535 đồng/kg (tăng 862 đồng/kg), loại size từ 1 kg/con, giá 28.041 đồng/kg (tăng 1.737 đồng/kg); cá trê 26.947 đồng/kg (tăng 1.135 đồng/kg); ếch 95.183 đồng/kg (tăng 1.706 đồng/kg); cá lóc 114.968 đồng/kg (tăng 1.286 đồng/kg);…
Biểu 2: Sản lượng thủy sản tháng 01 năm 2025
Đơn vị tính: tấn
|
Chính thức cùng kỳ năm trước
|
Ước thực hiện tháng 01/2025
|
So sánh cùng kỳ (%)
|
Tổng
|
11.795
|
12.687
|
107,56
|
I. Thủy sản khai thác
|
00.433
|
0.414
|
095,61
|
Khai thác biển
|
00.137
|
0.139
|
101,46
|
1. Cá
|
00.058
|
0.059
|
101,72
|
2. Tôm
|
00.036
|
0.035
|
097,22
|
3. Thủy sản khác
|
00.043
|
0.045
|
104,65
|
Khai thác nội địa
|
00.296
|
00275
|
092,87
|
1. Cá
|
00.270
|
00.250
|
092,59
|
2. Tôm
|
00.001
|
0.000,9
|
090,00
|
3. Thủy sản khác
|
00.025
|
00.024
|
096,00
|
II. Thủy sản nuôi trồng
|
11.362
|
12.273
|
108,02
|
1. Cá
|
09.240
|
09.850
|
106,60
|
2. Tôm
|
01.667
|
0.2.043
|
122,56
|
3. Thủy sản khác
|
00.455
|
00.380
|
083,52
|
- Thủy sản khai thác: Trong tháng 01/2025, sản lượng thủy sản khai thác biển ước đạt 139,0 tấn, tăng 1,46% so cùng kỳ. Trong đó: cá 59,0 tấn (tăng 1,72%), tôm 35,0 tấn (giảm 2,78%), thủy sản khác 45,0 tấn (tăng 4,65%). Sản lượng thủy sản khai thác nội địa ước đạt 275 tấn, giảm 7,13% so với cùng kỳ (cá 250 tấn, giảm 7,41%; tôm 0,9 tấn, giảm 10,0%; thủy sản khác 24 tấn, giảm 4,0%).
II. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025 giảm 11,52% so tháng 12/2024 và tăng 13,39% so cùng kỳ năm trước; trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 12,24% so tháng trước và tăng 14,02% so cùng kỳ; công nghiệp điện giảm 0,07% so tháng trước và tăng 5,66% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 1,74% so tháng trước và tăng 2,59% so cùng kỳ.
Hình 4: Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025
(so cùng kỳ)
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 93,20%; ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 80,07%; ngành sản xuất trang phục tăng 74,19%; ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 63,87%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 55,71%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,33%;...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2025 gồm: hạt điều khô 4,35 nghìn tấn, giảm 6,45% so tháng trước và giảm 25,14% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 35,29 nghìn tấn, giảm 13,96% so tháng trước và tăng 11,01% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 54,65 nghìn tấn, giảm 0,05% so tháng trước và giảm 1,94% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 29,40 triệu lít, giảm 10,87% so tháng trước và giảm 8,42% so với cùng kỳ; túi xách 1,08 triệu cái, giảm 9,05% so tháng trước và giảm 5,64% so với cùng kỳ; ba lô 681,92 nghìn cái, tăng 4,16% so tháng trước và tăng 3,99% so với cùng kỳ; nước uống được 6,80 triệu m³, tăng 1,73% so tháng trước và tăng 2,21% so với cùng kỳ; điện thương phẩm 681 triệu KWh, giảm 0,29% so tháng trước và tăng 7,41% so với cùng kỳ; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 2,64 nghìn tấn, giảm 12,95% so tháng trước và tăng 52,87% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 17,94 triệu m2, tăng 5,89% so tháng trước và tăng 47,96% so với cùng kỳ;...
Biểu 3: Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu
Đơn vị tính: %
|
Tháng 01/2025 so với tháng 12/2024
|
Tháng 01/2025 so với cùng kỳ
|
Tổng số
|
088,48
|
113,39
|
Chia theo ngành CN cấp 1
|
|
|
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
087,76
|
114,02
|
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
099,93
|
105,66
|
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,...
|
101,74
|
102,59
|
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)
|
|
|
1. Sản xuất chế biến thực phẩm
|
097,50
|
085,04
|
2. Dệt
|
096,02
|
108,13
|
3. Sản xuất trang phục
|
091,51
|
174,19
|
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
|
104,88
|
099,76
|
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ
|
089,08
|
094,90
|
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
109,90
|
126,33
|
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
|
086,52
|
099,22
|
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại
|
078,20
|
110,00
|
9. Sản xuất kim loại
|
093,94
|
075,24
|
10. Khai thác, xử lý và cung cấp nước
|
101,73
|
102,21
|
III. Hoạt động doanh nghiệp
Đến ngày 20/01/2025, trong tỉnh có 159 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 14,3% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.401 tỷ đồng (giảm 29,8%); có 348 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 116,1%); đã giải thể 24 doanh nghiệp (giảm 14,3% so cùng kỳ).
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2025 tăng 0,46% so với tháng trước và tăng 13,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 13,43% so tháng cùng kỳ; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí bằng với tháng trước và giảm 0,86% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng với tháng trước và tăng 1,40% so tháng cùng kỳ năm trước.
IV. Đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư trong tháng 01 năm 2025, tập trung chủ yếu vào việc triển khai kế hoạch vốn đầu tư, các công trình mới được bố trí vốn đang trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo đủ vốn thanh toán trong năm 2025 để thực hiện hoàn thành các dự án đúng tiến độ đã được phê duyệt, không kéo dài thời gian giải ngân sang năm sau.
Hình 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
tháng 01 năm 2025
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01 năm 2025 đạt 353,65 tỷ đồng, giảm 67,65% so tháng trước và tăng 22,67% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 241,39 tỷ đồng, giảm 72,76% so tháng trước và tăng 27,43% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 112,26 tỷ đồng, giảm 45,78% so tháng trước và tăng 13,54% so cùng kỳ năm trước.
Biểu 4: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đơn vị tính: triệu đồng
|
Thực hiện 01/2024
|
Dự tính 01/2025
|
So sánh cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng
|
288.304
|
353.649
|
122,67
|
I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
|
189.436
|
241.394
|
127,43
|
1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh
|
070.839
|
100.650
|
142,08
|
2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu
|
085.275
|
090.440
|
106,06
|
3. Vốn nước ngoài (ODA)
|
000.050
|
00.000-
|
000,0-
|
4. Xổ số kiến thiết
|
033.272
|
050.304
|
151,19
|
II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện
|
098.868
|
112.255
|
113,54
|
1. Vốn cân đối ngân sách huyện
|
080.950
|
091.555
|
113,10
|
2. Vốn khác
|
0017.918
|
020.700
|
115,53
|
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Hoạt động bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tháng 01/2025 diễn ra sôi động, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị và cơ sở kinh doanh chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng, nhiều chương trình kích cầu được áp dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp Tết Nguyên đán.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2025 đạt 9.522,86 tỷ đồng, tăng 8,93% so tháng trước và tăng 7,90% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 6.339,34 tỷ đồng, tăng 13,61% so tháng trước và tăng 9,82% so cùng kỳ (so với tháng trước thì lương thực, thực phẩm tăng 28,05% do có nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá dịp Tết Nguyên đán; hàng may mặc tăng 27,46%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 13,22%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 4,15%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 3,05%;...); dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 905,60 tỷ đồng, tăng 14,26% so tháng trước và tăng 27,49% so cùng kỳ (doanh thu lưu trú ước đạt 15,22 tỷ đồng, tăng 6,92% so tháng trước và tăng 20,60% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 882,82 tỷ đồng, tăng 14,55% so với tháng trước và tăng 27,53% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 7,56 tỷ đồng, giảm 0,84% so tháng trước và tăng 38,49% so cùng kỳ); doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.277,92 tỷ đồng, giảm 3,88% so với tháng trước và giảm 2,76% so với cùng kỳ.
Hình 6: Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
(so cùng kỳ)
2. Giá cả
Tình hình giá cả thị trường hàng hóa tiêu dùng nhìn chung ổn định, có một số nhóm mặt hàng lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng,… tăng so với tháng trước do sức mua tăng hơn bình thường.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2025 tăng 0,81% so với tháng trước và tăng 0,71% so với cùng kỳ. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 12,79% (dịch vụ y tế tăng 15,53%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,68 điểm phần trăm; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,14%; nhóm giao thông tăng 0,94%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,63%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,38%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác đều tăng 0,11%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,05%. Có 01/11 nhóm có CPI giảm so với tháng trước là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,57% (vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,32%; giá điện sinh hoạt giảm 2,73%; giá gas giảm 0,86%;...), góp phần làm giảm 0,12 điểm phần trăm vào mức chung của CPI. Một nhóm hàng hóa, bằng với tháng trước là nhóm giáo dục.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2025, tăng 0,85% so với tháng trước và tăng 35,05% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2025, tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 4,06% so với cùng kỳ.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải: Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 01 năm 2025 ước đạt 447,19 tỷ đồng, giảm 6,46% so tháng trước và tăng 2,42% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 70,25 tỷ đồng, tăng 9,25% so tháng trước và tăng 50,85% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 149,93 tỷ đồng, giảm 4,59% so tháng trước và giảm 7,55% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.950,60 nghìn lượt người, tăng 3,62% so tháng trước và tăng 8,77% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 65.010,94 nghìn lượt người.km, tăng 13,13% so tháng trước và tăng 4,14% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.648,73 nghìn tấn, giảm 8,53% so tháng trước và giảm 8,62% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 79.765,99 nghìn tấn.km, giảm 5,38% so tháng trước và giảm 7,26% so cùng kỳ.
Hình 7: Vận tải hành khách và hàng hóa
(so cùng kỳ)
Du lịch: Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh tiếp tục được thực hiện nhân dịp Tết Nguyên đán.
Trong tháng 01/2025, khách du lịch đến Long An ước đạt 140.000 lượt người, tăng 50% so với cùng kỳ, trong đó có 3.000 khách quốc tế; doanh thu ước đạt 69 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ.
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 22/01/2025, thu ngân sách nhà nước đạt 2.020,13 tỷ đồng, đạt 8,24% dự toán và giảm 41,35% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 1.751,96 tỷ đồng, bằng 8,60% dự toán và giảm 45,42% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 268,17 tỷ đồng, bằng 6,46% dự toán và tăng 14,13% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 1.644,75 tỷ đồng, đạt 7,33% dự toán tỉnh giao và tăng 21,30% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 497,51 tỷ đồng, đạt 6,15% dự toán và giảm 28,72% so cùng kỳ; chi thường xuyên 1.146,99 tỷ đồng, đạt 9,64% dự toán và tăng 74,35% so cùng kỳ.
Hình 8: Thu – Chi ngân sách Nhà nước
(so cùng kỳ)
Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 01/2025 ước đạt 136.839 tỷ đồng, tăng 0,40% so với đầu năm và tăng 31,41% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 157.809 tỷ đồng, tăng 0,20% so với đầu năm và tăng 18,28% so cùng thời điểm năm trước; nợ xấu 2.543 tỷ đồng, tăng 0,20% so với đầu năm và tăng 34,27% so cùng thời điểm năm trước.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 01 năm 2025, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng, trợ cấp Tết cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ hưu trí mất sức và các đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, được tỉnh quan tâm thực hiện.
Trong tháng, cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 80 học viên (56 bắt buộc, 5 tự nguyện, 17 lưu trú tạm thời, 01 chuyển bệnh viện điều trị trở về Cơ sở và 01 về chịu tang trở lại Cơ sở trình diện). Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 1.088 học viên (1.056 học viên bắt buộc, 13 học viên tự nguyện, 19 học viên lưu trú tạm thời).
2. Giáo dục
Trong tháng 01 năm 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An tuyên truyền, tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam (09/01/1950 - 09/01/2025). Công bố kết quả kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2024 – 2025, Long An có 101 thí sinh dự thi với 9 môn, có 23 thí sinh đạt giải (2 giải nhì, 10 giải ba và 11 giải khuyến khích). Đặc biệt, Long An có thí sinh Phạm Thanh Sang, học sinh Trường trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực - Bến Lức đoạt giải nhì môn Tin học, được tham dự Kỳ thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế năm 2025.
3. Y tế
Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh được quan tâm, thực hiện. Theo báo cáo của Sở Y tế một số bệnh chủ yếu ghi nhận đến cuối năm 2024 như: Bệnh sốt xuất huyết 2.007 ca (giảm 39,6% so với cùng kỳ); bệnh lao phổi 516 ca (tăng 16,5%); bệnh HIV 354 ca (giảm 27,31%), số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 4.437 ca (nội tỉnh 3.471 ca và 966 ca ngoại tỉnh);... Trong năm, trên địa bàn tỉnh có 5 ca tử vong (4 ca bệnh tử vong do bệnh HIV và 1 ca bệnh tử vong do bệnh sốt xuất huyết). Năm 2024, trên địa bàn tỉnh Long An không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cho 167 doanh nghiệp với 545 vị trí. Cấp 149 giấy phép cho người lao động nước ngoài (cấp mới 103, cấp lại 13, gia hạn 33); thẩm định nội quy lao động 4 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 36 doanh nghiệp khai báo 105 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Có 1.255 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 1.378 người, chi trợ cấp thất nghiệp 29,4 tỷ đồng, 47 người được hỗ trợ học nghề với chi phí 163,5 triệu đồng, 12.058 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm.
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 01/2025, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, cổ động, văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, họp mặt mừng Đảng, mừng xuân; trang trí đường phố, các tụ điểm trung tâm văn hóa đã thu hút sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, vui chơi, giải trí lành mạnh của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025.
Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước, tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của người dân. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện cấp 01 thẻ mới; phục vụ 319 lượt bạn đọc với 1.873 lượt tài liệu; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 180 biểu ghi sách, 32 biểu ghi báo - tạp chí; nhập kho 603 tờ báo, 29 quyển tạp chí các loại.
Thể thao: Trong tháng 01/2025, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 43 giải thể thao với các môn Võ thuật, Quần vợt, Điền kinh, Thể hình, Taekwondo, Cầu lông, Bóng đá, Cờ tướng, Bóng chuyền hơi nữ, Cờ vua, Bóng bàn và mở 08 lớp chuyên cấp tỉnh; 08 lớp năng khiếu cấp huyện.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 01 năm 2025 (từ 15/12/2024 đến 14/01/2025) trên địa bàn tỉnh không có phát sinh vụ cháy, nổ.
Bảo vệ môi trường: Trong tháng 01 năm 2025 (từ 05/12/2024 đến 04/01/2025) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 01 năm 2025 (từ 16/12/2024 đến 15/01/2025) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông (giảm 10 vụ so tháng trước và tăng 5 vụ so cùng kỳ); làm chết 18 người (giảm 5 người so với tháng trước và tăng 8 người so cùng kỳ); bị thương 14 người (giảm 3 người so tháng trước và giảm 1 người so với cùng kỳ).
Hình 9: Tình hình tai nạn giao thông tháng 01 năm 2025
(so cùng kỳ)
Uoc so lieu thang 01 nam 2025.xlsx