06/01/2025
Tình hình kinh tế - xã hội quý 4 và năm 2024
Năm 2024, kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, xung đột quân sự, bất ổn tại một số quốc gia, khu vực; kinh tế toàn cầu phục hồi chậm; đặc biệt là thiên tai, bão lũ gây thiệt hại nặng nề tại nhiều quốc gia, tác động đến nguồn cung và giá cả lương thực, hàng hóa thế giới.
Ở trong nước, mặt dù phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn, thuận lợi đan xen nhau; thiên tai, bão lũ xảy ra liên tiếp tác động trực tiếp đến kinh tế và cuộc sống của cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Tỉnh Long An, nhờ sự quan tâm sâu sắc của Chính phủ, Tỉnh ủy, giám sát thường xuyên của Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có sự phục hồi và đạt được nhiều kết quả tích cực. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:
I. Tăng trưởng kinh tế
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước cả năm 2024 tăng 8,30[1]% so cùng kỳ, đây là mức tăng trưởng rất tích cực, quý sau cao hơn quý trước và cao hơn cùng kỳ năm 2023[2]. Đạt được mức tăng trưởng trên là một sự nỗ lực rất lớn của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong điều kiện kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, bất ổn, xung đột địa chính trị và cạnh tranh chiến lược của các nước lớn kéo dài. Với tốc độ tăng trưởng trên, Long An đứng thứ 21 cả nước và thứ 3 vùng Đồng bằng Sông Cửu Long[3].
Trong mức tăng trưởng 8,30%, khu vực I (nông, lâm, thủy sản) tăng 3,60%, đóng góp 0,58 điểm phần trăm; khu vực II (công nghiệp, xây dựng) tăng 10,95%, đóng góp 5,64 điểm phần trăm; khu vực III (thương mại, dịch vụ) tăng 6,44%, đóng góp 1,70 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,35%, đóng góp 0,38 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng năm 2024 so với năm 2023

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2024 gặp nhiều thuận lợi, đạt mức tăng trưởng rất khả quan, tăng 3,60% so với cùng kỳ (cùng kỳ 2023 tăng 4,96%). Trong đó: hoạt động sản xuất nông nghiệp ước tính tăng 3,28% (cùng kỳ tăng 4,88%); sản xuất lâm nghiệp giảm 1,84% (cùng kỳ giảm 2,47%); sản xuất thủy sản tăng 8,90% (cùng kỳ tăng 8,11%). Tăng trưởng của khu vực chủ yếu do sản lượng lúa ước năm 2024 tăng 3,43% so với cùng kỳ, trong đó: lúa Đông xuân tăng 2,0%, lúa Hè thu tăng 2,51%. Giá lúa duy trì ở mức cao, người nông dân tập trung tăng diện tích xuống giống (tăng vụ, một số diện tích chuyển từ vụ thu đông và cây trồng khác sang), diện tích xuống giống trong năm tăng 4,38% so cùng kỳ. Ngoài ra, hoạt động nuôi cá tra thương phẩm của các doanh nghiệp ở vùng Đồng Tháp Mười cũng góp phần vào tăng trưởng.
Khu vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh có xu hướng phục hồi tích cực hơn. Tốc độ tăng trưởng cả khu vực ước đạt 10,95% (cùng kỳ tăng 7,05%), tăng chủ yếu do ngành công nghiệp phục hồi mạnh mẽ trong những tháng cuối năm, doanh nghiệp có được đơn hàng, tăng công suất sản xuất, tăng trưởng tập trung ở những ngành công nghiệp chủ đạo của tỉnh như: Sản xuất trang phục tăng 47,29%, Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 24,26%, Sản xuất thiết bị điện tăng 19,68%, Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 18,8%, Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 15,99%, ...
Khu vực dịch vụ tiếp tục phục hồi, ước tính cả khu vực tăng 6,44% (cùng kỳ tăng 4,39%). Thu nhập của người dân trên địa bàn tỉnh nhìn chung tăng so với cùng kỳ do tăng lương cơ sở, lương vùng, lợi nhuận từ việc bán nông sản (lúa, chanh,...) và nhận tiền đền bù từ các dự án quy hoạch trên địa bàn tỉnh, do đó người dân tăng chi tiêu góp phần cho Ngành bán buôn, bán lẻ tăng 8,27%; ngành lưu trú và ăn uống tăng 10,42%; sự phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và hoạt động xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2024 tăng 15,34% so cùng kỳ, nhập khẩu tăng 19,84% làm cho ngành vận tải, kho bãi tăng 14,12%.
Hoạt động kinh doanh bất động sản trong năm vẫn còn gặp nhiều khó khăn, giảm nhẹ 1,90% so cùng kỳ (cùng kỳ giảm 2,12%). Tình hình kinh doanh bất động sản trong nước ảm đạm là nguyên nhân chính làm cho ngành khó tăng trưởng, trong năm 2024 các dự án mới bắt đầu triển khai, các sản phẩm được tung ra nhiều, nhưng còn dạng đất nền, sơ cấp. Mặt khác, giá bất động sản cao trong khi thu nhập bình quân thấp là nguyên nhân chính làm cho ngành bất động sản tăng trưởng âm.
Về cơ cấu nền kinh tế năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,82% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 52,08%; khu vực dịch vụ chiếm 26,40%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,70% (cơ cấu tương ứng của năm 2023 là: 15,48%; 52,0%; 26,67%; 5,85%).
Biểu đồ 2: Cơ cấu GRDP năm 2024 chia theo khu vực
GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2024 ước đạt 107,38 triệu đồng, tăng 11,15% so với năm 2023.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2024 mặc dù còn tiềm ẩn nhiều rủi ro về thời tiết biến đổi bất thường, sâu bệnh; tuy nhiên, nhờ các yếu tố thị trường nên ngành nông nghiệp có nhiều khởi sắc. Giá tiêu thụ các sản phẩm chính như: lúa, chanh, khoai mỳ tăng mạnh. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động nuôi trồng thủy sản tiếp tục được duy trì.
a. Nông nghiệp
Tổng diện tích xuống giống năm 2024 (gồm vụ mùa 2023-2024, vụ đông xuân 2023-2024, vụ hè thu 2024 và vụ thu đông 2024) đạt 538.900 ha, đạt 108,8% so với kế hoạch, tăng 4,38% so cùng kỳ năm trước; năng suất gieo trồng đạt 59,10 tạ/ha, giảm 1,01%; sản lượng thu hoạch đạt 3.186.705 tấn, đạt 111,8% kế hoạch, tăng 3,43%.
- Lúa mùa 2023-2024: Diện tích gieo cấy đạt 1.088 ha, giảm 17,64% so với cùng kỳ. Diện tích đất canh tác vụ mùa của tỉnh hiện nay chỉ còn 2 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, đây là vùng ven hạ lưu sông Vàm Cỏ thường xuyên ngập mặn, nguồn nước phục vụ sản xuất bị thiếu hụt; nhiều diện tích đất đã quy hoạch khu công nghiệp; sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước mưa. Năng suất đạt 41,15 tạ/ha, tăng 8,13% so cùng kỳ. Năng suất tăng do thay đổi cơ cấu giống lúa từ dài ngày sang ngắn ngày, tình hình thời tiết thuận lợi hơn năm trước. Sản lượng đạt 4.803 tấn, giảm 10,94% so cùng kỳ.
- Lúa đông xuân 2023-2024: Diện tích gieo cấy đạt 235.719 ha, tăng 4,68% so cùng kỳ. Diện tích tăng chủ yếu từ lúa Thu Đông năm 2023 chuyển sang của các huyện Vùng Đồng Tháp Mười và giá lúa năm nay tương đối cao so với năm trước. Năng suất đạt 66,06 tạ/ha, giảm 2,56% so cùng kỳ. Năng suất giảm do một số diện tích gieo trồng sớm bị ảnh hưởng của sâu bệnh. Sản lượng đạt 1.557.082 tấn, tăng 2,0% so cùng kỳ.
- Lúa hè thu và thu đông 2024: Diện tích gieo sạ đạt 302.093 ha, tăng 4,24% so với cùng kỳ, diện tích gieo sạ tăng do giá lúa duy trì ở mức cao, người dân tăng diện tích trồng, chuyển từ trồng cây mè sang trồng cây lúa. Năng suất ước đạt 54,17 tạ/ha, tăng 1,36% so cùng kỳ, năng suất tăng do diện tích vụ hè thu tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười gặp thời tiết thuận lợi, ít dịch bệnh tác động. Sản lượng thu hoạch ước đạt 1.636.583 tấn, tăng 5,65% so cùng kỳ, sản lượng tăng chủ yếu do tăng diện tích.
Tình hình sâu bệnh: Hiện tại, trên lúa thu đông 2024 có các đối tượng sinh vật gây hại như: Ốc bươu vàng (1.201 ha), bệnh đạo ôn lá (719 ha), chuột (110 ha), bệnh cháy bìa lá (110 ha), bệnh lem lép hạt (70 ha), rầy nâu (46 ha), bệnh đốm vằn (12 ha),… xuất hiện trên trà lúa giai đoạn mạ, đẻ nhánh, đòng trổ tập trung ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
Một số cây hàng năm khác: Cây bắp trồng được 284,41 ha (giảm 8,37% so cùng kỳ), năng suất đạt 47,64 tạ/ha (tăng 28,83%), sản lượng đạt 1.354,87 tấn (tăng 18,05%); cây đậu phộng trồng 159,30 ha (tăng 10,32%), năng suất đạt 31,13 tạ/ha (tăng 3,76%), sản lượng đạt 495,88 tấn (tăng 14,47%); cây mỳ (sắn) trồng 1.143,26 ha (tăng 55,40%), năng suất đạt 111,25 tạ/ha (giảm 6,71%), sản lượng đạt 12.718,28 tấn (tăng 44,96%); khoai mỡ trồng 2.933 ha (tăng 12,0%), năng suất đạt 137,37 tạ/ha (giảm 11,01%), sản lượng đạt 40.289,67 tấn (giảm 0,33%); cây mía trồng 98,16 ha (tăng 49,86%), năng suất 318,15 tạ/ha (tăng 132,51%), sản lượng 3.122,93 tấn (tăng 98,58%); rau các loại trồng được 12.242,18 ha (giảm 8,45%), năng suất đạt 183,0 tạ/ha (giảm 3,14%), sản lượng đạt 224.033,13 tấn (giảm 11,32%).
Một số cây lâu năm chủ yếu:
- Cây thanh long: Diện tích ước tính 7.811,94 ha, tăng 0,03% so cùng thời điểm năm trước. Diện tích trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành. Diện tích cây thanh long tăng do một số diện tích cây đã già cỗi nên người dân phá bỏ và trồng lại. Năng suất ước đạt 300,72 tạ/ha (tăng 7,13%). Sản lượng thu hoạch ước đạt 206.300,10 tấn (tăng 2,60%).
Hình 1: Diện tích gieo trồng lúa và cây hàng năm 2024
(so với năm trước)
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.888,76 ha, tăng 4,54% so cùng thời điểm năm trước, diện tích tăng chủ yếu ở huyện Thạnh Hoá, Bến Lức do các vùng này tập trung trồng chanh nguyên liệu và có vùng đất phù hợp với cây chanh. Năng suất đạt 182,77 tạ/ha (tăng 1,21%). Sản lượng ước đạt 199.009,40 tấn (tăng 8,14%).
Ngoài ra còn một số cây lâu năm khác như: Cây cao su diện tích ước đạt 92,50 ha (giảm 1,49% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng ước đạt 104,64 tấn (bằng với cùng kỳ); cây xoài diện tích ước có 391,63 ha (tăng 0,46%), sản lượng ước đạt 3.884,95 tấn (giảm 2,53%); cây dứa (thơm) diện tích hiện có 1.430,64 ha (tăng 35,94%), sản lượng ước đạt 29.085,0 tấn (tăng 27,41%); cây dừa diện tích ước tính 2.168,68 ha (tăng 3,20%), sản lượng ước đạt 38.806,90 tấn (tăng 12,37%); cây chuối diện tích ước có 665,28 ha (giảm 3,72%), sản lượng ước đạt 9.366,24 tấn (giảm 18,73%); cây mít diện tích ước có 3.240,66 ha (tăng 3,58%), sản lượng ước đạt 44.147,30 tấn (tăng 13,69%); cây ổi diện tích ước có 431,18 ha (giảm 7,24%), sản lượng ước đạt 8.586,50 tấn (giảm 0,20%); cây mai diện tích ước tính 2.464,27 ha (giảm 2,92%), sản lượng ước đạt 868.115 cây (tăng 132,35%).
Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu năm 2024
|
Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha)
|
Thực hiện kỳ báo cáo (ha)
|
Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Diện tích gieo cấy lúa
|
|
|
|
Lúa đông xuân 2023-2024
|
225.171
|
235.719
|
104,68
|
Lúa hè thu + thu đông 2024
|
289.808
|
302.093
|
104,24
|
Lúa mùa 2023-2024
|
1.321
|
1.088
|
82,36
|
Diện tích gieo trồng một số cây khác
|
|
|
Ngô
|
310
|
284
|
91,63
|
Thanh long
|
7.809
|
7.812
|
100,03
|
Chanh
|
11.373
|
11.889
|
104,54
|
Rau các loại
|
13.371
|
12.242
|
91,55
|
Tình hình tiêu thụ nông sản: Giá một số nông sản bình quân tháng 12 năm 2024 dao động với tháng trước như sau: thóc tẻ vụ đông xuân loại thường 8.343 đồng/kg (giảm 67 đồng/kg); thóc tẻ vụ hè thu loại thường 8.276 đồng/kg (bằng với tháng trước); thóc tẻ vụ thu đông loại thường 8.608 đồng/kg (giảm 318 đồng/kg); thóc nếp 8.526 đồng/kg (tăng 18 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 20.801 đồng/kg (tăng 2.690 đồng/kg); thanh long ruột trắng 13.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); chanh thường 6.922 đồng/kg (tăng 2.588 đồng/kg); mít thái 13.768 đồng/kg (giảm 75 đồng/kg).
Trong năm 2024 tình hình chăn nuôi tỉnh Long An có sự chuyển biến tích cực. Đàn lợn có xu hướng tăng trở lại do chăn nuôi nông hộ chuyển mạnh sang bán công nghiệp, liên kết với doanh nghiệp; chăn nuôi trang trại theo chuỗi kết hợp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến. Đàn gia cầm đang dần trên đà phục hồi và phát triển.
- Đàn trâu: Ước tại thời điểm 31/12/2024, đàn trâu có 4.900 con, giảm 5,13% so với thời điểm 31/12/2023. Đàn trâu giảm do hiệu quả kinh tế thấp, thời gian nuôi kéo dài và môi trường chăn thả bị thu hẹp, thời tiết nắng nóng, thiếu nguồn thức ăn. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước năm 2024 là 448 tấn, giảm 9,27% so cùng kỳ.
- Đàn bò: Ước tại thời điểm 31/12/2024, đàn bò có 101.800 con, giảm 7,30% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, ước đàn bò sữa 11.700 con (giảm 0,85%). Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước năm 2024 là 10.400 tấn, tăng 2,73% so cùng kỳ. Sản lượng sữa tươi 26.553 tấn, giảm 8,44% so cùng kỳ. Đàn bò giảm do chi phí thức ăn và chi phí thuê nhân công tăng cao, giá sản phẩm xuất chuồng giảm mạnh.
- Đàn dê: Ước tại thời điểm 31/12/2024 là 9.500 con, giảm 0,24% so với thời điểm năm trước.
- Đàn lợn: Tổng đàn lợn của tỉnh ước tại thời điểm 31/12/2024 là 88.000 con, tăng 6,37% so với cùng thời điểm năm trước. Đàn lợn tăng là do người dân tái đàn chuẩn bị cho tết Nguyên Đán, từng bước phục hồi lại đàn nuôi. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước năm 2024 là 22.000 tấn, giảm 4,67% so cùng kỳ.
- Đàn gia cầm: Tổng đàn gia cầm ước thời điểm 31/12/2024 là 10.018 nghìn con, tăng 5,04% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó: Đàn gà là 8.500 nghìn con, tăng 4,49%. Đàn vịt, ngan, ngỗng là 1.518 nghìn con, tăng 8,27%. Đàn vịt, ngan, ngỗng nuôi không ổn định, chủ yếu chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, nông dân phát triển đàn theo giá cả thị trường, nếu sản phẩm có giá thì nông dân phát triển đàn nuôi và ngược lại.
Hình 2: Số lượng gia súc, gia cầm năm 2024
(so với năm 2023)
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước năm 2024 là 57.178 tấn, tăng 19,18% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng thịt gà hơi là 44.412 tấn (tăng 16,69%). Sản lượng trứng gia cầm các loại ước năm 2024 là 723,720 triệu quả, tăng 8,0%. Trong đó, trứng gà là 619,524 triệu quả (tăng 7,93%).
Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả heo Châu Phi đã xảy ra tại 53 hộ thuộc 28 xã ở 10 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Bến Lức, Tân Trụ, Châu Thành và thành phố Tân An với tổng tiêu hủy là 1.503 con, trọng lượng 78.734,9 kg. Bệnh lở mồm long móng xảy ra tại 20 hộ, ở 01 xã của huyện Mộc Hóa với số con bệnh là 44 con, chết 0 con. Bệnh cúm gia cầm xảy ra tại 5 xã của 3 huyện: Đức Hòa, Tân Trụ và thành phố Tân An với tổng số gia cầm tiêu hủy là 5.724 con và 30 con hổ, sư tử.
Công tác phòng chống dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc- xin phòng bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò 92.112 liều; bệnh lở mồm long móng 179.726 liều; bệnh cúm gia cầm 6.762.574 liều; bệnh dại 103.638 liều; bệnh heo tai xanh 23.289 liều; bệnh tụ huyết trùng 131.510 liều.
Tình hình tiêu thụ: Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 12 năm 2024 như sau: Giá thịt trâu hơi 59.610 đồng/kg (giảm 394 đồng/kg so tháng trước); thịt bò hơi 76.070 đồng/kg (giảm 512 đồng/kg); thịt heo hơi loại thường 60.872 đồng/kg (giảm 1.668 đồng/kg); thịt dê hơi 103.735 đồng/kg (giảm 5.560 đồng/kg); vịt thịt hơi 50.095 đồng/kg (tăng 1.696 đồng/kg); gà ta thịt hơi 93.858 đồng/kg (tăng 319 đồng/kg);...
b. Lâm nghiệp
Rừng của tỉnh chủ yếu là rừng tràm, tràm bông vàng, bạch đàn có thời gian sinh trưởng từ 5 - 7 năm cho thu hoạch sản phẩm (cừ xây dựng và làm gỗ tạp). Diện tích rừng của tỉnh trong những năm qua tương đối ổn định, việc sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc vào giá cả thị trường, do giá cây tràm duy trì ở mức thấp nên diện tích rừng trồng mới khó phát triển trở lại, chủ yếu trồng lại trên diện tích khai thác và trên những diện tích không thể chuyển đổi cây trồng khác. Diện tích rừng toàn tỉnh tính đến ngày 10/12/2024 là 19.592,66 ha (rừng đặc dụng 1.833,79 ha; rừng phòng hộ 2.087,58 ha; rừng sản xuất 15.671,29 ha). Độ che phủ rừng là 4,23%.
Tình hình trồng rừng: Trong năm 2024, diện tích rừng trồng mới là 693 ha (tăng 0,43% so cùng kỳ). Cây phân tán trồng được 1.590 nghìn cây (giảm 13,82% so cùng kỳ năm trước), trồng chủ yếu từ hộ gia đình và các xã được phân bổ.
Hình 3: Hoạt động lâm nghiệp năm 2024
(so với năm 2023)
Tình hình khai thác: Trong năm 2024, khai thác đạt 134.709 m3 gỗ (giảm 3,23% so cùng kỳ), chủ yếu là gỗ bạch đàn và tràm bông vàng, khai thác từ rừng trồng tập trung ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười. Củi khai thác được 162.755 ster, tăng 1,28% so cùng kỳ. Tre khai thác được 963 nghìn cây, giảm 0,52% so cùng kỳ.
c. Thủy sản
Diện tích thủy sản nuôi: Diện tích nuôi năm 2024 là 8.558,68 ha, tăng 1,03% so cùng kỳ (tăng chủ yếu ở diện tích nuôi cá tra công nghiệp của các doanh nghiệp và diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng, do thời tiết thuận lợi, giá tôm thương phẩm tăng so với cùng kỳ, nhiều hộ dân thu hoạch xuống giống lại). Trong đó, diện tích nuôi tôm sú 538,70 ha (giảm 9,58%), diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 5.596,68 ha (tăng 6,09%), cá tra nuôi công nghiệp 463,50 ha (tăng 35,76%).
Diện tích thu hoạch: Diện tích thu hoạch thủy sản nuôi trồng năm 2024 ước đạt 7.021,11 ha, giảm 2,15% so cùng kỳ. Trong đó, diện tích thu hoạch tôm sú 409,30 ha (giảm 1,71%), diện tích thu hoạch tôm thẻ chân trắng 4.472 ha (giảm 1,23%), cá tra nuôi công nghiệp 296,90 ha (tăng 21,63%).
Sản lượng thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản năm 2024 ước đạt 146.473,28 tấn, tăng 20,78% so cùng kỳ, bao gồm:
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 139.927,26 tấn, tăng 21,81% so cùng kỳ. Trong đó, tôm sú đạt 1.491,80 tấn (tăng 8,16%), tôm thẻ chân trắng đạt 19.589,80 tấn (tăng 11,62%), cá tra nuôi công nghiệp đạt 104.000 tấn (tăng 28,24%). Sản lượng cá tra tăng mạnh do có các doanh nghiệp tư nhân đầu tư, tăng diện tích chăm sóc, nhiều ao nuôi đến kỳ thu hoạch có mật độ thả nuôi dày hơn cùng kỳ, cá sinh trưởng và phát triển tốt.
- Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 6.546,02 tấn, tăng 2,17% so cùng kỳ. Trong đó, cá đạt 4.534,10 tấn (giảm 1,27%); tôm đạt 839,92 tấn (giảm 1,25%) và thủy sản khác đạt 1.172 tấn (tăng 21,55%).
Hình 4: Sản lượng thủy sản năm 2024
(so với năm 2023)
Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 12 năm 2024 như sau: Tôm sú loại 30 con/kg có giá 222.667 đồng/kg (bằng với tháng 11/2024); loại 40 con/kg, giá 204.721 đồng/kg (tăng 3.150 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 191.566 đồng/kg (tăng 4.960 đồng/kg). Tôm thẻ chân trắng loại 40 con/kg có giá 146.234 đồng/kg (tăng 2.501 đồng/kg); loại 50 con/kg, giá 132.427 đồng/kg (tăng 7.745 đồng/kg); loại 60 con/kg, giá 127.424 đồng/kg (tăng 7.756 đồng/kg). Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.673 đồng/kg (tăng 50 đồng/kg) và loại size từ 1 kg/con trở lên 26.304 đồng/kg (bằng với tháng trước);…
3. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp năm 2024, tiếp tục duy trì đà phục hồi tăng trưởng tích cực, quý IV tăng 17,04% so cùng kỳ năm trước, cả năm 2024 tăng 11,04%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý IV năm 2024 tăng 5,08% so quý trước và tăng 17,04% so cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,29% so quý trước và tăng 17,70% so cùng kỳ; công nghiệp điện tăng 2,81% so quý trước và tăng 8,74% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 2,14% so quý trước và tăng 3,26% so cùng kỳ.
Biểu 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12 và năm 2024
một số ngành chủ yếu
Đơn vị tính: %
|
Tháng 12 năm 2024 so với cùng kỳ
|
Năm 2024 so với cùng kỳ
|
Tổng số
|
116,89
|
111,04
|
Chia theo ngành công nghiệp cấp 1
|
|
|
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
117,63
|
111,11
|
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
106,95
|
110,92
|
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,...
|
104,10
|
105,84
|
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)
|
1. Sản xuất chế biến thực phẩm
|
96,36
|
98,42
|
2. Dệt
|
109,76
|
101,23
|
3. Sản xuất trang phục
|
190,64
|
141,02
|
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
|
109,50
|
102,30
|
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ
|
94,39
|
107,87
|
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
128,57
|
124,62
|
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
|
103,85
|
97,64
|
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác
|
109,25
|
109,12
|
9. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
106,95
|
110,92
|
10. Khai thác, xử lý và cung cấp nước
|
102,71
|
107,43
|
11. Sản xuất kim loại
|
94,49
|
88,59
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024 tăng 11,04% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,11%; công nghiệp điện tăng 10,92% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 5,84%.
Một số sản phẩm chủ yếu quý IV năm 2024 như: hạt điều khô 13,68 nghìn tấn, giảm 3,89% so quý trước và giảm 16,05% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 150,28 nghìn tấn, giảm 6,30% so quý trước và tăng 2,11% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 153,21 nghìn tấn, tăng 2,17% so quý trước và giảm 3,82% so với cùng kỳ; thức ăn thủy sản 183,53 nghìn tấn, giảm 10,70% so quý trước và giảm 6,39% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 91,55 triệu lít, tăng 1,36% so quý trước và tăng 7,53% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 38,64 triệu m2, tăng 25,91% so quý trước và tăng 29,54% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 53,56 triệu m2, tăng 9,90% so quý trước và tăng 49,84% so với cùng kỳ; phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) 123,15 nghìn tấn, tăng 28,25% so quý trước và tăng 51,57% so với cùng kỳ; bê tông trộn sẵn 267,67 nghìn m3, tăng 71,41% so quý trước và tăng 39,10% so với cùng kỳ; sắt, thép không hợp kim cán phẳng 57,43 nghìn m3, tăng 19,0% so quý trước và giảm 15,92% so với cùng kỳ; ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 231,70 nghìn tấn, tăng 15,57% so quý trước và giảm 14,47% so với cùng kỳ.
Hình 5: Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024
(so với năm 2023)

Lũy kế cả năm 2024 có 47/71 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 21/47 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như: cà phê bột các loại 16,84 nghìn tấn, tăng 36,67% so cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 185,64 triệu m2, tăng 32,27%; bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 285,40 triệu cái, tăng 41,64%; thùng, hộp bằng bìa cứng 230,52 triệu chiếc, tăng 24,66%; phân bón và các hỗn hợp nitơ khác 90,36 nghìn tấn, tăng 34,54%; phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) 425,29 nghìn tấn, tăng 22,60%; sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 161,68 nghìn tấn, tăng 21%; giường bằng gỗ các loại 13,31 nghìn chiếc, tăng 54,94%; tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) 49,32 nghìn chiếc, tăng 29,30%; sắt, thép không hợp kim cán phẳng có chiều rộng ≥ 600mm, được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác 84,46 nghìn tấn, tăng 142,18%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 11,06 nghìn tấn, tăng 66,01%;… Có 13/47 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20% như: thủy hải sản đã được chế biến bảo quản khác dùng làm thức ăn cho người 4,11 nghìn tấn, tăng 15,62%; nước khoáng không có ga 376,82 triệu lít, tăng 12,18%; áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 18,38 triệu cái, tăng 12,94%; giày, dép có đế hoặc mũ bằng da 4,66 triệu đôi, tăng 11,20%; các bộ phận của giày, dép bằng da; tấm lót bên trong có thể tháo rời; đệm gót và các sản phẩm tương tự 158,61 triệu đôi, tăng 19,64%; hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn 47,14 triệu chiếc, tăng 17,45%; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) 723,65 nghìn m3, tăng 18,98%;… Có 13/47 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như: thức ăn cho thủy sản 842,17 nghìn tấn, tăng 4,64%; bia đóng chai 1,36 triệu lít, tăng 1,65%; thuốc lá có đầu lọc 116,04 triệu bao, tăng 1,36%; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp 135,87 triệu m2, tăng 7,91%; ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 277,75 nghìn m3, tăng 7,87%; xi măng Portland đen 612,57 nghìn tấn, tăng 6,26%.
Sản phẩm có tốc độ giảm so với cùng kỳ là 24/71 nhóm, trong đó có 9/24 nhóm sản phẩm giảm mạnh trên 20% như: sợi từ bông (staple) nhân tạo 11,63 nghìn tấn, giảm 22,13%; áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 937,51 nghìn cái, giảm 29,91%; ba lô 9,57 triệu cái, giảm 21,78%; sơn và vecni 26,62 nghìn tấn, giảm 31,08%; sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác 241,80 nghìn tấn, giảm 55,43%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 26,80 nghìn tấn, giảm 36,11%,… Có 3/24 nhóm giảm từ 10% - 20% gồm: gạo đã xay xát 600,84 nghìn tấn, giảm 14,30%; bao bì đóng gói khác bằng plastic 79,88 nghìn tấn, giảm 16,95%; thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 619 cái, giảm 12,82%. Có 12/24 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm dưới 10% như: hạt điều khô 61,93 nghìn tấn, giảm 1,6%; thức ăn cho gia súc 591,79 nghìn tấn, giảm 6,84%; bia đóng lon 15,63 triệu lít, giảm 7,53%; dầu và mỡ bôi trơn 5,78 nghìn tấn, giảm 6,45%; ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 823,81 nghìn tấn, giảm 5,66%; điốt phát sáng 324,49 triệu chiếc, giảm 8,02%,…
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 12/2024 tăng 0,46% so với tháng trước và tăng 13,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,46% so tháng trước và tăng 13,31% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,43% so với tháng trước và tăng 0,35% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng tháng trước và tăng 0,17% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối năm 2024, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 4,83% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,93%; ngành công nghiệp điện tăng 0,50%; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 0,46%.
4. Hoạt động doanh nghiệp
Năm 2024, tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, công tác thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực. Trong tháng 12/2024, tỉnh Long An có 248 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 1,22% so với cùng kỳ) với số vốn đăng ký 2.837 tỷ đồng (tăng 4,3%); thực hiện thủ tục giải thể cho 24 doanh nghiệp (giảm 42,86%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh cho 47 doanh nghiệp (tăng 135%). Lũy kế từ đầu năm, có 2.550 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 29,97% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 26.070 tỷ đồng (tăng 8,25%); có 232 doanh nghiệp giải thể (giảm 14,39%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 766 doanh nghiệp (tăng 13,99%).
Theo kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh tại 111 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, trong quý IV/2024 có 24,08% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất khả quan hơn quý III/2024; 53,70% doanh nghiệp đánh giá là giữ ổn định và 22,22% doanh nghiệp đánh giá là khó khăn hơn. Đánh giá tình hình sản xuất trong quý tiếp theo, theo kết quả điều tra có 31,49% doanh nghiệp đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh quý I/2025 sẽ khả quan hơn quý IV/2024; 44,44% doanh nghiệp đánh giá là giữ ổn định và 24,07% doanh nghiệp đánh giá là khó khăn hơn.
5. Đầu tư phát triển
Trong năm 2024, hoạt động xúc tiến đầu tư được tập trung, khẩn trương thực hiện; tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp và tổ chức các đoàn đến thăm, động viên doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Tháng 12/2024, vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 1.092,28 tỷ đồng, tăng 2,17% so với tháng trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh ước đạt 888,83 tỷ đồng, tăng 1,81%; vốn ngân sách cấp huyện ước đạt 203,45 tỷ đồng, tăng 3,74%; vốn ngân sách cấp xã không phát sinh giá trị khối lượng thực hiện.
Quý IV/2024, vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 3.136,32 tỷ đồng, tăng 6,91% so với quý III/2024 và giảm 17,75% so với quý IV/2023. Trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh ước đạt 2.557,66 tỷ đồng, tăng 13,29% so với quý trước và giảm 17,96% so với cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện ước đạt 578,66 tỷ đồng, giảm 14,39% so với quý trước và giảm 16,81% so với cùng kỳ.
Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước năm 2024, do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 9.747,62 tỷ đồng, giảm 2,26% so với năm 2023. Trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh ước đạt 7.562,26 tỷ đồng, giảm 6,04% so với cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện ước đạt 2.185,36 tỷ đồng, tăng 13,55 so với cùng kỳ.
Hình 6: Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Long An năm 2024
(so với năm 2023)
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn quý IV năm 2024 ước đạt 18.389,84 tỷ đồng, tăng 11,72% so với quý III/2024 và tăng 9,71% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.108,71 tỷ đồng, tăng 10,14% so với quý trước và giảm 15,85% so với cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước ước đạt 10.945,24 tỷ đồng, tăng 17,14% so với quý trước và tăng 22,23% so với cùng kỳ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 3.335,89 tỷ đồng, giảm 1,50% so với quý trước và tăng 15,03% so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2024 ước đạt 58.684,80 tỷ đồng, tăng 12,25% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 12.482,52 tỷ đồng, giảm 0,42%; vốn ngoài nhà nước ước đạt 33.776,08 tỷ đồng, tăng 15,81%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 12.426,20 tỷ đồng, tăng 17,44%.
6. Thương mại, giá cả
a. Nội thương
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong năm 2024 có sự tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm trước (tăng 17,21%) khi nhu cầu mua sắm, ăn uống và giải trí của người dân tăng cao do các doanh nghiệp, siêu thị, chuỗi cửa hàng thực hiện chương trình kích cầu tiêu dùng trong các ngày kỷ niệm, lễ, tết của đất nước và tỉnh. Trong đó, nhóm bán lẻ hàng hóa đã đạt được mức tăng trưởng tốt (tăng 21,14%); nhóm du lịch lữ hành và dịch vụ lưu trú, ăn uống (tăng 15,53%); dịch vụ khác (tăng 9,05%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 12 năm 2024 ước đạt 9.447,72 tỷ đồng, tăng 2,32% so tháng trước và tăng 18,03% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ ước đạt 6.167,22 tỷ đồng, tăng 3,62% so tháng trước và tăng 22,08% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 867,74 tỷ đồng, tăng 3,05% so tháng trước và tăng 20,04% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.412,76 tỷ đồng, giảm 1,12% so tháng trước và tăng 8,21% so cùng kỳ.
Biểu 3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
quý IV và năm 2024
ĐVT: Tỷ đồng
|
Ước tính
quý IV
năm 2024
|
Ước tính
năm 2024
|
So với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
Quý IV
năm 2024
|
Năm 2024
|
|
|
|
Tổng số
|
27.694,35
|
103.428,35
|
117,99
|
117,21
|
|
Bán lẻ hàng hóa
|
17.944,54
|
66.482,26
|
121,56
|
121,14
|
|
Dịch vụ lưu trú
|
86,21
|
331,76
|
108,11
|
110,78
|
|
Dịch vụ ăn uống
|
2.428,67
|
9.706,03
|
117,70
|
115,77
|
|
Du lịch lữ hành
|
18,74
|
72,02
|
95,83
|
106,78
|
|
Dịch vụ khác
|
7.216,19
|
26.836,28
|
110,22
|
109,05
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV năm 2024 ước đạt 27.694,35 tỷ đồng, tăng 7,70% so quý trước và tăng 17,99% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 17.944,54 tỷ đồng, tăng 9,11% so quý trước và tăng 21,56% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 2.533,62 tỷ đồng, tăng 1,57% so quý trước và tăng 17,14% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 7.216,19 tỷ đồng, tăng 6,54% so quý trước và tăng 10,22% so cùng kỳ.
Hình 7: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2024
(so với năm trước)
Tính chung cả năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 103.428,35 tỷ đồng, tăng 17,21% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 66.482,26 tỷ đồng, tăng 21,14% (doanh thu hàng lương thực, thực phẩm tăng 27,19%; hàng may mặc tăng 31,92%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 30,0%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 28,86%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,43%; nhiên liệu khác tăng 21,81%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 26,24%; hàng hóa khác tăng 14,91%;...); doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 10.109,81 tỷ đồng (tăng 15,53%); doanh thu dịch vụ khác ước đạt 26.836,28 tỷ đồng (tăng 9,05%).
b. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2024 tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 0,06% so cùng kỳ. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: tăng cao nhất là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,80% (tăng chủ yếu do điện sinh hoạt tăng 2,82%), góp phần làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,72%; nhóm giao thông tăng 0,60%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,34%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,19%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,08%; nhóm giáo dục tăng 0,04%. Có 2 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,05%, tác động vào CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,01%. Có 2 nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm bưu chính viễn thông.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý IV năm 2024 tăng 0,52% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: tăng cao nhất là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,02%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,28%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,80%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,22%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,42%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,23%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,35%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,86%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,53%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ gồm nhóm giáo dục giảm 29,90% và nhóm giao thông giảm 4,31%.
Hình 8: CPI tháng 12 và bình quân năm 2024
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2024 tăng 2,63% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 8,75%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,44%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,28%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,98%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,89%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,70%; nhóm đồ uống và thuốc lá và nhóm văn hoá, giải trí và du lịch đều tăng 1,47%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,42%. Có 2 nhóm CPI bình quân giảm so với cùng kỳ là nhóm giáo dục giảm 11,61% và nhóm giao thông giảm 0,66%.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2024 giảm 1,90% so với tháng trước và tăng 37,14% so với cùng kỳ. Bình quân quý IV năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 42,27% so cùng kỳ và bình quân năm 2024 tăng 31,77%. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2024 tăng 0,03% so với tháng trước và tăng 4,34% so với cùng kỳ. Bình quân quý IV năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,19% so cùng kỳ và bình quân năm 2024 tăng 4,84%.
7. Vận tải, du lịch
a. Vận tải
Hoạt động vận tải, kho bãi tháng 12 năm 2024 có mức tăng so với tháng trước, doanh thu đến hết tháng 12 ước đạt 599,79 tỷ đồng, tăng 6,83% so tháng trước và tăng 15,98% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 77,43 tỷ đồng, tăng 4,55% so tháng trước và tăng 23,34% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 265,73 tỷ đồng, tăng 5,14% so tháng trước và tăng 6,64% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3.366,55 nghìn lượt người, tăng 4,62% so tháng trước và tăng 44,80% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 83.866,81 nghìn lượt người.km, tăng 1,08% so tháng trước và tăng 38,51% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 2.038,41 nghìn tấn, tăng 2,08% so tháng trước và tăng 10,39% so cùng kỳ; luân chuyển được 87.301,09 nghìn tấn.km, tăng 0,66% so tháng trước và tăng 12,67% so cùng kỳ.
Biểu 4. Vận tải hành khách quý IV năm 2024
phân theo ngành vận tải
|
Hành khách
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Vận chuyển
(Nghìn HK)
|
Luân chuyển
(Nghìn HK.km)
|
Vận chuyển
|
Luân chuyển
|
Tổng số
|
9.924,17
|
251.236,51
|
120,99
|
132,62
|
Đường bộ
|
9.536,36
|
248.533,93
|
122,33
|
132,76
|
Đường sông
|
387,81
|
2.702,58
|
95,35
|
120,64
|
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi quý IV năm 2024 ước đạt 1.729,48 tỷ đồng, tăng 2,16% so quý trước và tăng 14,77% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 222,74 tỷ đồng, tăng 0,26% so quý trước và tăng 16,18% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 775,71 tỷ đồng, tăng 0,21% so quý trước và tăng 7,74% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 9.924,17 nghìn lượt người, tăng 16,20% so quý trước và tăng 20,99% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 251.236,51 nghìn lượt người.km, tăng 16,02% so quý trước và tăng 32,62% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 5.633,53 nghìn tấn, tăng 17,56% so quý trước và tăng 21,62% so cùng kỳ; luân chuyển được 249.075,97 nghìn tấn.km, tăng 28,94% so quý trước và tăng 33,24% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi năm 2024 ước đạt 6.751,27 tỷ đồng, tăng 20,52% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 842,79 tỷ đồng (tăng 25,15%); vận tải hàng hóa ước đạt 3.142,12 tỷ đồng (tăng 15,94%). Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 30.737,30 nghìn lượt người, tăng 24,39% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 750.434,01 nghìn người.km (tăng 30,86%). Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 20.597,09 nghìn tấn (tăng 12,34%); khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 829.260,52 nghìn tấn.km (tăng 13,85%).
Biểu 5. Vận tải hàng hóa quý IV năm 2024
phân theo ngành vận tải
|
Hàng hóa
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Vận chuyển
(Nghìn tấn)
|
Luân chuyển
(Nghìn tấn.km)
|
Vận chuyển
|
Luân chuyển
|
Tổng số
|
5.633,53
|
249.075,97
|
121,62
|
133,24
|
Đường bộ
|
2.718,92
|
62.079,75
|
119,09
|
132,80
|
Đường sông
|
2.914,61
|
186.996,22
|
124,07
|
133,39
|
Hình 9: Vận tải hành khách và hàng hóa năm 2024 (so với cùng kỳ)
b. Du lịch
Trong năm 2024, ngành du lịch Long An đã phối hợp với các đơn vị, địa phương, thực hiện tốt các giải pháp kích cầu du lịch gắn với xây dựng, quảng bá hình ảnh, giới thiệu nét văn hóa, các làng nghề, lễ hội, các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, sản phẩm, dịch vụ du lịch Long An đến với du khách trong nước và bạn bè quốc tế. Nổi bật là sự kiện Tuần Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Long An lần thứ 2 năm 2024 diễn ra từ ngày 28/11/2024 - 04/12/2024.
Số lượng Khách tham quan các khu, điểm du lịch trong năm 2024 khoảng hai triệu lượt người, tăng gấp đôi so với cùng kỳ, vượt 54% so với kế hoạch (có 32.000 lượt khách quốc tế); doanh thu du lịch đạt khoảng 1.050 tỷ đồng, tăng 87% so với cùng kỳ, vượt 50% so với kế hoạch.
8. Tài chính, tiền tệ, bảo hiểm
a. Tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 31/12/2024 đạt 26.532,21 tỷ đồng, đạt 124,63% dự toán và tăng 26,59% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 22.157,40 tỷ đồng, bằng 125,19 dự toán và tăng 25,31% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 2.238,67 tỷ đồng, bằng 118,45% dự toán và tăng 3,22% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.374,82 tỷ đồng, bằng 121,86% dự toán và tăng 33,48% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương đến ngày 31/12/2024 đạt 21.909,48 tỷ đồng, bằng 114,76% dự toán và tăng 4,20% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 11.469,97 tỷ đồng, bằng 177,54 dự toán và giảm 1,21% so cùng kỳ; chi thường xuyên 10.431,77 tỷ đồng, bằng 104,41% dự toán và tăng 11,56% so cùng kỳ.
Hình 10: Thu – chi tài chính đến ngày 31/12/2024
(so với cùng kỳ)
b. Tiền tệ
Tình hình thực hiện lãi suất: Trong năm 2024, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm quy định về lãi suất do Ngân hàng nhà nước quy định với xu hướng lãi suất giảm dần, phổ biến ở mức 0,1% - 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 2,7% - 3,7%/năm đối với tiền gửi từ 1 đến dưới 6 tháng; 4,4% - 4,9%/năm đối với tiền gửi từ 6 đến 12 tháng; 5,3% - 6,0%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất tiền gửi USD ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức; lãi suất USD đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 4,1% - 5,0%/năm đối với ngắn hạn và 6,2% - 7,3%/năm đối với trung và dài hạn.
Hoạt động huy động vốn: Theo báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Long An, tính đến hết tháng 12/2024, tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ước đạt 115.574 tỷ đồng, tăng 10,89% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó, huy động vốn bằng VNĐ đạt 113.447 tỷ đồng, tăng 10,46%; huy động vốn bằng ngoại tệ đạt 2.127 tỷ đồng, tăng 39,93%.
Hoạt động tín dụng: Tính đến hết tháng mười hai, tổng dư nợ cho vay đạt 143.494 tỷ đồng, tăng 7,80% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 93.321 tỷ đồng, tăng 7,08%; dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 50.173 tỷ đồng, tăng 9,18%. Tính đến cuối năm 2024, nợ xấu 2.665 tỷ đồng, chiếm 1,86% trong tổng dư nợ, tăng 62,20% so với cùng kỳ.
Hình 11: Hoạt động ngân hàng tính đến cuối năm 2024
(so với thời điểm cuối năm 2023)
c. Bảo hiểm
Năm 2024, chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp tiếp tục được tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả, đóng vai trò là trụ cột của an sinh xã hội, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân.
Ước tính đến ngày 31/12/2024, toàn tỉnh có 392.890 người tham gia Bảo hiểm xã hội, tăng 5,11% so với cùng kỳ; 1.533.268 người tham gia Bảo hiểm y tế, giảm 0,93% và 365.530 người tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, tăng 6,94%.
Tổng số thu bảo hiểm năm 2024 ước đạt 10.542 tỷ đồng, tăng 13,14% so với năm 2023, trong đó: thu Bảo hiểm xã hội đạt 7.557 tỷ đồng, tăng 13,79%; thu Bảo hiểm y tế đạt 2.432 tỷ đồng, tăng 11,50%; thu Bảo hiểm thất nghiệp đạt 547 tỷ đồng, tăng 11,67%.
Tổng số chi bảo hiểm năm 2024 ước 6.660 tỷ đồng, tăng 21,21% so với cùng kỳ, trong đó: chi Bảo hiểm xã hội đạt 4.995 tỷ đồng, tăng 23,75%; chi Bảo hiểm y tế đạt 864 tỷ đồng, tăng 20,99%; chi Bảo hiểm thất nghiệp đạt 801 tỷ đồng, tăng 7,63%.
II. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Công tác bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2024 đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai có hiệu quả, kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. Công tác đảm bảo giao thông được thực hiện thường xuyên, không xảy ra sự cố mất an toàn giao thông do yếu tố cầu, đường. Cung cấp điện, nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo. Hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh hoạt động ổn định, thông tin liên lạc thông suốt.
Trong tháng 12 năm 2024, chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài cho 362 người (cấp mới 178, cấp lại 35, gia hạn 149) và có 200 doanh nghiệp đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài với số lượng lao động 571 người.
Trong năm 2024 có 31.230 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 28.420 người; chi trợ cấp thất nghiệp 679,1 tỷ đồng; có 195.589 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm. Từ đầu năm đến nay, đưa 1.168 lao động đi làm việc ở nước ngoài (744 Nhật Bản, 143 Đài Loan, 281 nước khác). Trong năm công tác giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đào tạo 27.032 lao động (1.270 trình độ cao đẳng; 4.360 trung cấp; 7.304 sơ cấp và 14.098 thường xuyên).
Các chế độ tiền lương, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh được đảm bảo4.
2. Giáo dục
Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024, toàn tỉnh có một hội đồng thi do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức với số thí sinh đăng ký dự thi là 15.804 thí sinh, kết quả có 15.273 thí sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông, đạt tỷ lệ 99,82% tăng so với năm 2023. Điểm trung bình của tỉnh đạt 6,6 điểm, tăng 0,13 điểm so với năm 2023, xếp thứ 8 trong 13 tỉnh/thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đứng thứ 32 so với cả nước. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024, Long An có 69 bài thi đạt số điểm cao nhất ở từng môn thi gồm: 59 bài thi đạt 10 điểm (27 bài thi môn Giáo dục công dân, 12 bài thi môn Hóa học, 10 bài thi môn Địa lý, 7 bài thi môn Lịch sử, và 3 bài thi môn Tiếng Anh); 10 bài thi môn đạt số điểm cao nhất ở từng môn thi (Ngữ văn 9,75 điểm với 3 bài thi; môn Toán 9,6 điểm với 2 bài thi; Vật lý 9,5 điểm với 3 bài thi; Sinh học 9,5 điểm với 2 bài thi).
Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023 – 2024, kết quả có 26 em đạt giải (02 giải Nhì, 7 giải Ba, 17 giải Khuyến khích).
3. Y tế
Tình hình dịch bệnh chủ yếu trên địa bàn tỉnh trong năm 2024 cụ thể như sau: Bệnh sốt xuất huyết 1.755 ca (giảm 43,2% so cùng kỳ), trong đó có 1 ca tử vong (giảm 75%); bệnh tay chân miệng 3.340 ca (giảm 39%); bệnh quai bị 22 ca (tăng 29,41%); bệnh thủy đậu 163 ca (tăng 13,99%); bệnh tiêu chảy 1.621 ca (giảm 16,96%); bệnh cảm cúm 6.396 ca (giảm 5,26%); bệnh lao phổi 479 ca (tăng 16,83%); bệnh đậu mùa khỉ 4 ca (bằng cùng kỳ); bệnh viêm gan siêu vi B 1.743 ca (giảm 1,19%); bệnh dại 4 ca (tăng 3 ca), lũy kế ghi nhận 4 ca tử vong (tăng 3 ca).
Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện trong năm là 326 ca, giảm 109 ca (giảm 25,06%) so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 4.430 ca, trong đó 3.469 ca nội tỉnh và 961 ca ngoại tỉnh. Trong năm, trên địa bàn tỉnh Long An không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Dân số trung bình
Dân số trung bình của tỉnh năm 2024 ước đạt 1.756.245 người, tăng 0,74% so cùng kỳ. Trong đó, dân số trung bình nam đạt 877.033 người (tăng 0,74%), dân số trung bình nữ đạt 879.212 người (tăng 0,73%); dân số trung bình ở thành thị đạt 329.401 người (tăng 2,68%), dân số trung bình ở nông thôn đạt 1.426.844 người (tăng 0,30%).
Hình 12: Dân số trung bình năm 2024
(so với năm 2023)
5. Văn hóa - thể thao
a. Văn hóa: Trong năm 2024, toàn tỉnh đã thực hiện treo 7.000 tấm băng rôn, pa nô; trang trí 35.000 lá cờ các loại; 1.900 lượt xe tuyên truyền lưu động; 110 cuộc trưng bày, triển lãm ảnh, thu hút trên 33.000 lượt người xem; truyền thanh cơ sở; thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố; tuyên truyền mừng Đảng mừng Xuân Giáp Thìn 2024, các ngày lễ kỷ niệm, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh, tuyên truyền chuyển đổi số, cải cách hành chính, phòng chống bạo lực gia đình, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, phòng chống tội phạm, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bệnh sốt xuất huyết, bệnh đậu mùa khỉ, bệnh tay chân miệng,…
Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước; tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của nhân dân góp phần truyền bá tri thức, nâng cao dân trí. Trong năm 2024, Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện cấp 32 thẻ thư viện mới; phục vụ 4.870 lượt bạn đọc với 24.823 lượt tài liệu; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 4.629 biểu ghi sách, 605 biểu ghi báo - tạp chí; nhập kho 7.978 tờ báo, 397 quyển tạp chí các loại; trưng bày 1.424 bản sách mới và 2.488 bản sách chuyên đề; thực hiện 901 bài, tin trên bản tin thư viện và triển lãm báo Xuân.
b. Thể thao: Trong năm 2024, tỉnh Long An tổ chức 300 giải thể thao phong trào và 90 lớp đào tạo năng khiếu thể thao. Các giải đấu không chỉ nhằm phát triển phong trào thể thao quần chúng mà còn giúp các vận động viên trẻ có cơ hội cọ xát, rèn luyện kỹ năng thi đấu. Đặc biệt, lần đầu tiên Long An tổ chức Giải đua xuồng ba lá tạo dấu ấn trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa Tây Nam Bộ và nét đẹp miền sông nước, góp phần quảng bá, phát triển du lịch thể thao trong Tuần Văn hóa – Thể thao – Du lịch.
Đăng cai và phối hợp tổ chức 01 giải cấp quốc tế, 6 giải cấp quốc gia và 3 giải cấp khu vực. Các giải đã thu hút đông đảo các vận động viên chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp, phong trào và các vận động viên quốc tịch nước ngoài đang sống, làm việc hợp pháp tại Việt Nam tham gia. Các đoàn thể thao tỉnh, thi đấu các giải cấp quốc gia (kết quả đạt 61 huy chương vàng, 40 huy chương bạc, 80 huy chương đồng), vượt 65% kế hoạch; tham gia giải khu vực và các giải mở rộng (kết quả đạt 8 huy chương vàng, 15 huy chương bạc, 28 huy chương đồng).
6. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
a. Cháy, nổ: Trong quý IV năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy, nổ (tăng 1 vụ so quý trước và giảm 2 vụ so cùng kỳ), không thiệt hại về người, giá trị thiệt hại 950 triệu đồng (tăng 950 triệu đồng so với quý III/2024 và giảm 1.000 triệu đồng so với cùng kỳ). Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ cháy (giảm 1 vụ so cùng kỳ năm trước); không có người chết; tổng giá trị thiệt hại 2.257,68 triệu đồng (giảm 5.702,32 triệu đồng so cùng kỳ).
b. Bảo vệ môi trường: Trong quý IV năm 2024, trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 3 vụ so quý trước và giảm 4 vụ so với cùng kỳ). Trong năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 18 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 9 vụ so với cùng kỳ năm trước); tổng số tiền phạt 1.090,49 triệu đồng (giảm 1.111,05 triệu đồng so cùng kỳ).
7. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Công an tỉnh, trong quý IV năm 2024 (từ 16/9/2024 đến 15/12/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 88 vụ tai nạn giao thông (giảm 2 vụ so quý trước và tăng 9 vụ so cùng kỳ); làm chết 66 người (tăng 9 người so quý trước và tăng 13 người so cùng kỳ); bị thương 33 người (giảm 18 người so quý trước và giảm 14 người so cùng kỳ).
Hình 13: Tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Long An năm 2024
(so với năm 2023)
Trong năm 2024 (từ 16/12/2023 đến 15/12/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 332 vụ tai nạn giao thông, giảm 22 vụ so cùng kỳ năm trước; làm chết 209 người (giảm 36 người); bị thương 179 người (tăng 11 người). SO LIEU KT-XH Quy IV và nam 2024.xlsx
[1] Theo số liệu tính toán và công bố của Tổng cục Thống kê ước năm 2024 tăng 8,30%, trong đó tăng trưởng quý 1 đạt 4,80%, quý 2 đạt 5,98%, 6 tháng đầu năm đạt 5,36%, quý 3 đạt 10,82%, 9 tháng đạt 7,28%, quý 4 đạt 11,26%, 6 tháng cuối năm đạt 11,04%.
[2] Sơ bộ Năm 2023 tăng 5,60%, trong đó tăng trưởng quý 1 đạt 2,94%, quý 2 đạt 3,0%, 6 tháng đầu năm đạt 2,97%, quý 3 đạt 7,77%, 9 tháng đạt 4,61%, quý 4 đạt 8,57%, 6 tháng cuối năm đạt 8,17%.
[3] Tốc độ tăng GRDP năm 2024 các tỉnh/thành vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: 1. Trà Vinh (tăng 10,04%); 2. Hậu Giang (tăng 8,76%); 3. Long An (tăng 8,30%); 4. Kiên Giang (tăng 7,50%); 5. An Giang (tăng 7,16%); 6. TP Cần Thơ (tăng 7,12%); 7. Cà Mau (tăng 7,09%); 8. Sóc Trăng (tăng 7,07%); 9. Tiền Giang (tăng 7,02%); 10. Bạc Liêu (tăng 6,62%); 11. Đồng Tháp (tăng 6,44%); 12. Bến Tre (tăng 5,68%); 13. Vĩnh Long (tăng 5,65
[4] Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng, tăng 30% so với mức lương cũ cho các đối tượng hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước.
|
-
Đang online:
1
-
Hôm nay:
1
-
Trong tuần:
1
-
Tất cả:
1
|