Kinh tế – xã hội trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trước diễn biến nhanh, phức tạp do tình hình thế giới và ảnh hưởng của thời tiết, mưa nhiều, lũ lên nhanh gây thiệt hại nặng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các bộ, ngành và địa phương đã nghiêm túc, quyết liệt thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ nhằm đạt kết quả cao nhất mục tiêu đề ra. Nhờ đó, tình hình kinh tế – xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Long An nói riêng, duy trì xu hướng tích cực, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các tháng tiếp theo. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong tháng 10 và 10 tháng năm 2024 như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Hoạt động sản xuất nông nghiệp trong tháng 10/2024 gặp nhiều khó khăn, mưa nhiều kết hợp với lũ lên nhanh đã gây ngập tràn các tuyến bờ bao gây thiệt hại cho lúa, hoa màu, cây ăn trái của người dân các huyện vùng Đồng Tháp Mười, ảnh hưởng đến năng suất, một số diện tích gieo sạ lúa ngay thời điểm mưa nhiều, làm giống bị chết hoặc không nẩy mầm, người dân phải gieo sạ lại. Hoạt động nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển và đem lại hiệu quả tích cực cho người nuôi, tiêu thụ thủy sản thuận lợi, giá bán tăng so với cùng kỳ.
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa hè thu 2024: Diện tích gieo cấy đạt 222.134 ha, tăng 2,01% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu là do nông dân thu hoạch vụ lúa đông xuân sớm, xuống giống sớm vụ hè thu, chuyển đổi cây trồng (cây mè) sang lúa. Đến nay, đã thu hoạch xong 222.134 ha (tăng 2,01% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 54,24 tạ/ha (tăng 0,11%); sản lượng thu hoạch đạt 1.204.756 tấn (tăng 2,11%).
- Lúa thu đông 2024: Diện tích gieo cấy ước đạt 79.500 ha, tăng 10,34% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu ở các huyện Tân Thạnh, Tân Hưng và một số xã của Thị xã Kiến Tường trên nền thu hoạch sớm của vụ hè thu 2024. Hiện đã thu hoạch được 44.000 ha (tăng 7,07%); năng suất ước đạt 52,56 tạ/ha (giảm 0,32%); sản lượng ước đạt 231.264 tấn (tăng 2,78%).
Tình hình sâu bệnh: Các sinh vật gây hại trên lúa thu đông 2024 tăng diện tích nhiễm so với tháng trước, tăng nhiều nhất là các đối tượng bệnh đạo ôn lá, sâu cuốn lá nhỏ do tháng qua thời tiết có mưa lớn ở nhiều vùng kết hợp với các trà lúa đang ở giai đoạn đẻ nhánh, đòng trổ nên tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng này phát sinh và gây hại. Các sinh vật gây hại như: bệnh đạo ôn lá (426 ha), ốc bưu vàng (424 ha), chuột (73 ha), bệnh cháy bìa lá (37 ha), bệnh lem lép hạt (51 ha), sâu cuốn lá nhỏ (15 ha), bệnh vàng lá (22 ha), rầy nâu (26 ha),…
Một số cây hàng năm khác: Rau các loại trồng được 10.451 ha, giảm 9,82% so với cùng kỳ, diện tích giảm do ảnh hưởng của thời tiết, một phần do giá lúa cao nên người nông dân chuyển sang trồng lúa; cây bắp (ngô) 284 ha (giảm 8,37%); đậu phộng 159 ha (tăng 10,32%).
Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu
|
Thực hiện
cùng kỳ
năm trước
(ha)
|
Thực hiện
kỳ báo cáo
(ha)
|
Thực hiện kỳ
báo cáo so
với cùng kỳ
năm trước
(%)
|
Diện tích gieo cấy lúa
|
|
|
|
Lúc hè thu
|
217.757
|
222.134
|
102,01
|
Lúc thu đông
|
072.051
|
079.500
|
110,34
|
Diện tích gieo trồng một số cây khác
|
|
|
|
Ngô
|
000.310
|
000.284
|
091,63
|
Thanh long
|
007.701
|
007.971
|
103,51
|
Chanh
|
011.370
|
011.294
|
099,34
|
Đậu phộng
|
000.144
|
000.159
|
110,32
|
Rau các loại
|
011.589
|
010.451
|
090,18
|
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 7.971 ha, tăng 3,51% so cùng kỳ; diện tích tăng chủ yếu tập trung ở huyện Châu Thành, một số diện tích già cỗi người nông dân đang phá bỏ và trồng lại. Sản lượng ước đạt 173,76 nghìn tấn, tăng 3,96% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng tăng do một số diện tích trồng mới đã cho trái.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.294 ha, giảm 0,66% so cùng kỳ. Diện tích giảm do một số diện tích đất chuyển sang xây dựng nhà dân cư.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 10 năm 2024 so với tháng 9 năm 2024 dao động như sau: lúa vụ hè thu loại thường 8.325 đồng/kg (giảm 197 đồng/kg); lúa đặc sản/chất lượng cao vụ hè thu 8.969 đồng/kg (giảm 289 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 7.993 đồng/kg (giảm 209 đồng/kg); thanh long ruột trắng 13.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 20.388 đồng/kg (tăng 37 đồng/kg); chanh 5.194 đồng/kg (giảm 1.042 đồng/kg),...
Hình 1. Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm
b. Chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi trong tháng 10/2024 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung thực hiện tốt.
Biểu 2. Sản phẩm chăn nuôi tháng 10 năm 2024
|
Đơn vị
Tính
|
Chính thức
cùng kỳ
năm trước
|
Ước thực
hiện tháng
10/2024
|
So sánh
cùng kỳ
(%)
|
I. Gia súc
|
|
|
|
|
1. Thịt trâu
|
tấn
|
00.0039
|
00.041
|
105,13
|
2. Thịt bò
|
tấn
|
001.150
|
00.950
|
082,61
|
Sữa bò
|
tấn
|
02.190
|
01.320
|
060,27
|
3. Thịt heo
|
tấn
|
01.750
|
01.580
|
090,29
|
II. Gia cầm
|
|
|
|
|
1. Thịt gia cầm
|
tấn
|
03.900
|
05.000
|
128,21
|
Trong đó: Thịt gà
|
tấn
|
03.000
|
03.500
|
116,67
|
2. Sản lượng trứng
|
1000 quả
|
054.000
|
65.000
|
120,37
|
Trong đó: trứng gà
|
1000 quả
|
48.000
|
53.000
|
110,42
|
Ước tháng 10 năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 41 tấn (tăng 5,13% so với cùng kỳ); thịt bò 950 tấn (giảm 17,39%); thịt heo 1.580 tấn (giảm 9,71%); thịt gia cầm 5.000 tấn (tăng 28,21%); trứng gia cầm 65.000 nghìn quả (tăng 20,37%), trong đó: thịt gà 3.500 tấn (tăng 16,67%), trứng gà 53.000 nghìn quả (tăng 10,42%). Lũy kế 10 tháng năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 403 tấn (giảm 3,12% so với cùng kỳ năm trước); thịt bò 8.604 tấn (giảm 2,56%); thịt heo 17.989 tấn (giảm 7,13%); thịt gia cầm 47.178 tấn (tăng 16,73%); trứng gia cầm 588.720 nghìn quả (tăng 4,76%), trong đó: thịt gà 36.352 tấn (tăng 14,18%), trứng gà 513.324 nghìn quả (tăng 7,62%).
Tình hình dịch bệnh
Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả heo Châu Phi đã xảy ra tại 48 hộ thuộc 25 xã ở 8 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Bến Lức và Châu Thành với tổng tiêu hủy là 1.441 con, trọng lượng 76.852,9 kg. Bệnh lở mồm long móng xảy ra tại 20 hộ, ở 01 xã của huyện Mộc Hóa với số con bệnh là 44 con, chết 0 con. Bệnh dại động vật xảy ra 10 trường hợp tại 9 xã ở 4 huyện: Đức Hòa, Đức Huệ, Tân Hưng và thị xã Kiến Tường. Bệnh cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ thuộc xã Hòa Khánh Đông, huyện Đức Hòa với tổng số gia cầm tiêu hủy là 2.010 con. Các bệnh còn lại như: heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò không có phát sinh.
Công tác phòng chống dịch bệnh
Lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng 126.567 liều trên trâu, bò, heo và dê; bệnh heo tai xanh 20.745 liều; bệnh cúm gia cầm 4.719.987 liều; bệnh viêm da nổi cục 88.464 liều; bệnh tụ huyết trùng trâu, bò 71.355 liều.
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 10 năm 2024 so với tháng trước dao động như sau: giá thịt trâu hơi 60.004 đồng/kg (bằng với tháng trước); thịt bò hơi 76.583 đồng/kg (giảm 430 đồng/kg); thịt heo hơi 63.268 đồng/kg (tăng 1.296 đồng/kg); gà ta thịt hơi 93.168 đồng/kg (giảm 977 đồng/kg); trứng gà công nghiệp 20.154 đồng/10 quả (tăng 175 đồng/10 quả); vịt thịt hơi 48.835 đồng/kg (giảm 1.403 đồng/kg); trứng vịt 25.060 đồng/10 quả (giảm 162 đồng/10 quả).
2. Lâm nghiệp
Ước tháng 10 năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 59 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 1,67% so với cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 573 ha diện tích trồng mới (giảm 1,21%).
Hình 2. Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp
10 tháng năm 2024
Tình hình khai thác: Ước tháng 10/2024, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 12.500 m³ (giảm 3,85% so với cùng kỳ); củi khai thác được 15.500 ster (giảm 3,12%). Lũy kế 10 tháng năm 2024, sản lượng gỗ khai thác 110.809 m³ (giảm 2,11% so với cùng kỳ); củi khai thác 138.010 ster (tăng 5,59%).
Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 7 vụ cháy, không gây thiệt hại về rừng.
3. Thủy sản
Sản lượng thủy sản tháng 10/2024 ước đạt 12.542 tấn, tăng 20,78% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 10.224 tấn (tăng 24,46%); tôm đạt 1.852 tấn (tăng 7,49%); thủy sản khác đạt 466 tấn (tăng 4,48%). Trong mười tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 118.485,20 tấn, tăng 17,26% so với cùng kỳ (cá đạt 96.652,60 tấn, tăng 23,17%; tôm đạt 17.997,80 tấn, tăng 0,26%; thủy sản khác đạt 3.834,80 tấn, giảm 17,11%).
- Thủy sản nuôi trồng: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 12.039 tấn, tăng 21,91% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 9.850 tấn (tăng 25,48%); tôm 1.790 tấn (tăng 8,48%); thủy sản khác 399 tấn (tăng 6,40%). Thủy sản nuôi trồng mười tháng năm 2024 ước đạt 113.336,40 tấn, tăng 18,38% so với cùng kỳ (cá đạt 92.867,50 tấn, tăng 24,34%; tôm 17.371,80 tấn, tăng 0,76%; thủy sản khác 3.097,10 tấn, giảm 18,75%). Trong tháng sản lượng cá tra nuôi công nghiệp ước đạt 9.100 tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước; mười tháng năm 2024 ước đạt 86.300 tấn, tăng 28,62% so với cùng kỳ.
Biểu 3. Sản lượng thủy sản tháng 10 năm 2024
Đơn vị tính: Tấn
|
Ước thực
hiện tháng
10/2024
|
Lũy kế
từ đầu
năm đến
cuối tháng
10/2024
|
Tháng
10/2024
so tháng
10/2023
(%)
|
Lũy kế
so cùng kỳ
năm 2023
(%)
|
TỔNG
|
12.542
|
118.485,20
|
120,78
|
117,26
|
I. Thủy sản khai thác
|
00.503
|
005.148,80
|
098,82
|
095,00
|
1. Sản lượng khai thác thủy sản biển
|
00.215
|
002.235,40
|
089,96
|
089,48
|
2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa
|
00.288
|
002.913,40
|
106,67
|
099,71
|
II. Thủy sản nuôi trồng
|
12.039
|
113.336,40
|
121,91
|
118,38
|
1. Cá
|
09.850
|
092.867,50
|
125,48
|
124,34
|
2. Tôm
|
01.790
|
017.371,80
|
108,48
|
100,76
|
3. Thủy sản khác
|
00.399
|
003.097,10
|
106,40
|
081,25
|
Trong tháng 10 năm 2024, diện tích thả nuôi tôm ước đạt 481 ha, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm 2023; diện tích thu hoạch ước đạt 424 ha (tăng 0,95%); năng suất thu hoạch ước đạt 4,22 tấn/ha (tăng 7,38%); sản lượng thu hoạch ước đạt 1.790 tấn (tăng 8,48%). Trong đó, tôm sú diện tích thả nuôi ước đạt 50 ha (tăng 10,62%); diện tích thu hoạch 42 ha (tăng 5%); năng suất 3,33 tấn/ha (tăng 7,64%); sản lượng 140 tấn (tăng 7,69%) và tôm thẻ chân trắng diện tích thả nuôi ước đạt 431 ha (tăng 0,47%); diện tích thu hoạch 382 ha (tăng 0,53%); năng suất 4,32 tấn/ha (tăng 8%); sản lượng 1.650 tấn (tăng 8,55%).
Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi tôm ước đạt 5.324,20 ha, tăng 1,86% so với cùng kỳ năm trước (tôm sú 485,20 ha, giảm 0,14%; tôm thẻ chân trắng 4.839 ha, tăng 2,06%); diện tích thu hoạch ước đạt 4.075,90 ha, giảm 8,53% so cùng kỳ (tôm sú 309,90 ha, giảm 5,69%; tôm thẻ chân trắng 3.766 ha, giảm 8,76%); năng suất ước đạt 4,26 tấn/ha, tăng 11,52% so cùng kỳ (tôm sú đạt 3,95 tấn/ha, tăng 14,16%; tôm thẻ chân trắng 4,29 tấn/ha, tăng 11,43%); sản lượng ước đạt 17.371,80 tấn, tăng 2,15% so cùng kỳ năm 2023 (tôm sú 1.225 tấn, tăng 7,85%; tôm thẻ chân trắng 16.146,80 tấn, tăng 1,74%).
- Thủy sản khai thác: Sản lượng thủy sản khai thác tháng 10/2024 ước đạt 503 tấn, giảm 1,18% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: sản lượng thủy sản khai thác nội địa ước đạt 288 tấn (tăng 6,67%); sản lượng thủy sản khai thác biển ước đạt 215 tấn (giảm 10,04%).
Lũy kế đến nay, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 5.148,80 tấn, giảm 5% so với cùng kỳ, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác nội địa ước đạt 2.913,40 tấn (giảm 0,29%); sản lượng khai thác biển ước đạt 2.235,40 tấn (giảm 10,52%).
Hình 3. Sản lượng thủy sản 10 tháng năm 2024
so với cùng kỳ năm 2023
- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 10/2024 so với tháng trước dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 207.510 đồng/kg (giảm 11.382 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 186.470 đồng/kg (giảm 11.416 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 166.650 đồng/kg (giảm 11.484 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 85.000 đồng/kg (giảm 5.000 đồng/kg), loại cỡ 80 con/kg, giá 96.018 đồng/kg (giảm 5.012 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 114.653 đồng/kg (giảm 5.015 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 128.705 đồng/kg (giảm 6.619 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.557 đồng/kg (tăng 67 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 26.374 đồng/kg (tăng 247 đồng/kg); cá trê nuôi 28.911 đồng/kg (giảm 589 đồng/kg); cá lóc đồng 113.571 đồng/kg (giảm 1.846 đồng/kg);…
II. Sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp trong tháng tiếp tục phát triển, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,22% so với cùng kỳ. Trong đó, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo tăng 8,13%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,48%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,48%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 10 tháng đầu năm 2024 tăng 8,80% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,66%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,57%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,56%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sản xuất trang phục tăng 31,69%; ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 43,91%; ngành sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 21,59%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 23,43%; ngành sản xuất thiết bị điện tăng 26,58%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 25,27%;…
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 10/2024 có mức tăng cao so cùng kỳ như: bia đóng chai tăng 19,64%; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp tăng 33,59%; áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 49,05%; xi măng Portland đen tăng 35,14%; sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic tăng 36,82%; phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào đâu tăng 19,05%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo tăng 99,34%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 115,64%;…
Lũy kế đến cuối tháng 10 năm 2024 có 48/71 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước: có 22/48 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: phân bón và các hỗn hợp nitơ khác 75,85 nghìn tấn (tăng 38,77%); dịch vụ sản xuất các loại hàng dệt khác 929,21 tỷ đồng (tăng 51,01%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 148,71 triệu m² (tăng 26,27%); bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 220,26 triệu cái (tăng 32%); thùng, hộp bằng bìa cứng 183,68 triệu chiếc (tăng 23,43%);… Có 10/48 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20%, như: nước khoáng không có ga 315,07 triệu lít (tăng 13,34%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 15,98 triệu cái (tăng 18,27%); giày, dép có đế hoặc mũ bằng da 3,84 triệu đôi (tăng 11,16%); phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) 333,46 nghìn tấn (tăng 18,53%); hợp kim sắt khác 22,37 nghìn tấn (tăng 19,43%); điện thương phẩm 6.506 triệu KWh (tăng 12,13%);… Có 16/48 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, như: thức ăn cho thủy sản 724,01 nghìn tấn (tăng 6,39%); bia đóng chai 1,07 triệu lít (tăng 4,51%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp 109,32 triệu m² (tăng 3,98%); túi xách 12,71 triệu cái (tăng 4,14%); xi măng Portland đen 524,68 nghìn tấn (tăng 5,70%);…
Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2024
so với cùng kỳ năm 2023

Có 23/71 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: có 8/23 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: sơn và vecni, tan trong môi trường không chứa nước 19,59 nghìn tấn (giảm 40,34%); sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác 223,87 nghìn tấn (giảm 50,52%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 21,41 nghìn tấn (giảm 43,37%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 463 cái (giảm 21,92%);… Có 5/23 nhóm sản phẩm giảm từ 10 - 20%, như: gạo đã xay xát 498,27 nghìn tấn (giảm 19,78%); bia đóng lon 12,22 triệu lít (giảm 10,04%); ba lô 8,52 triệu cái (giảm 16,06%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu 49,89 tỷ đồng (giảm 14,59%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 67,89 nghìn tấn (giảm 16,74%);… Có 10/23 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, như: điốt phát sáng 281,88 triệu chiếc (giảm 9,12%); thuốc lá có đầu lọc 93,58 triệu bao (giảm 1,41%); thức ăn cho gia súc 487,60 nghìn tấn (giảm 7,37%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 85,68 nghìn tấn (giảm 2%); dầu và mỡ bôi trơn 4,72 nghìn tấn (giảm 5,65%);…
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp ước tính tháng 10 năm 2024 tăng 0,96% so với tháng trước và tăng 13,57% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,98% so với tháng trước và tăng 13,88% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 0,35% so với tháng trước và tăng 0,35% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,17% so với tháng trước và giảm 1,71% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 10/2024, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,66%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,38%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 0,52%.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Đầu tư trong nước: Trong tháng 10/2024, có 272 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 56,32% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 3.399 tỷ đồng (tăng 129,82%). Mười tháng năm 2024, có 2.032 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 59%), tổng số vốn đăng ký 21.443 tỷ đồng (tăng 41,3%).
Cấp mới 17 dự án đầu tư trong nước (tăng 11 dự án), tổng vốn đầu tư 78.102,20 tỷ đồng (tăng 64.233,03 tỷ đồng), trong đó dự án khu đô thị mới Tân Mỹ chiếm 74.406 tỷ đồng; điều chỉnh vốn cho 4 dự án (tăng 4 dự án), vốn điều chỉnh tăng 762,08 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay, cấp mới 51 dự án (giảm 14 dự án), với tổng vốn đăng ký 175.039,16 tỷ đồng (tăng 118.674,97 tỷ đồng); điều chỉnh vốn cho 9 dự án (giảm 9 dự án), vốn điều chỉnh tăng thêm 1.022,68 tỷ đồng (giảm 3.260,37 tỷ đồng).
Đầu tư nước ngoài: Tháng 10 năm 2024, cấp mới 17 dự án đầu tư nước ngoài (tăng 4 dự án so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký 165,9 triệu USD (tăng 152,9 triệu USD); điều chỉnh vốn cho 12 dự án (tăng 12 dự án), với vốn điều chỉnh tăng 9,89 triệu USD (tăng 9,89 triệu USD). Lũy kế từ đầu năm, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 95 dự án (bằng cùng kỳ), vốn đầu tư cấp mới 640,8 triệu USD (tăng 84,13 triệu USD); điều chỉnh vốn cho 78 dự án (tăng 18 dự án), với vốn đầu tư tăng 175,12 triệu USD (tăng 83,84 triệu USD).
IV. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10 năm 2024 ước đạt 1.022,55 tỷ đồng, tăng 0,85% so tháng trước và giảm 15,54% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 845,82 tỷ đồng, tăng 8,71% so tháng trước và giảm 13,67% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 176,73 tỷ đồng, giảm 25,08% so tháng trước và giảm 23,49% so cùng kỳ năm trước.
Hình 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
10 tháng năm 2024
Lũy kế mười tháng năm 2024 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 7.633,85 tỷ đồng, tăng 3,58% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 5.850,42 tỷ đồng, giảm 1,01%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.783,43 tỷ đồng, tăng 22,16%.
Biểu 4. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Thực hiện
9/2024
|
Dự tính
10/2024
|
Tháng 10
năm 2024
so với
cùng kỳ
năm trước
(%)
|
TỔNG SỐ
|
1.013,92
|
1.022,55
|
084,46
|
I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
|
0.778,05
|
0.845,82
|
086,33
|
1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh
|
0.435,99
|
0.503,18
|
154,01
|
2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu
|
0.130,71
|
0,130,16
|
029,17
|
3. Vốn nước ngoài (ODA)
|
0000,44
|
0.000,43
|
003,52
|
4. Xổ số kiến thiết
|
0.210,91
|
0.212,05
|
109,08
|
II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện
|
0.235,87
|
0.176,73
|
076,51
|
1. Vốn cân đối ngân sách huyện
|
0.215,70
|
0.157,04
|
073,99
|
2. Vốn khác
|
0.020,17
|
0.019,69
|
105,07
|
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2024 ước đạt 8.931,43 tỷ đồng, tăng 2,47% so tháng trước và tăng 16% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.712,82 tỷ đồng, tăng 1,74% so tháng trước và tăng 18,58% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 827,40 tỷ đồng, tăng 1,06% so tháng trước và tăng 12,02% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 2.391,21 tỷ đồng, tăng 4,78% so tháng trước và tăng 11,58% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mười tháng năm 2024 ước đạt 84.665,43 tỷ đồng, tăng 16,83% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 54.250,54 tỷ đồng (tăng 20,72%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 8.403,58 tỷ đồng (tăng 14,70%); dịch vụ khác ước đạt 22.011,31 tỷ đồng (tăng 8,93%).
Biểu 5. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Ước tính
tháng 10
năm 2024
|
Tháng 10/2024
so với tháng trước (%)
|
Tháng 10/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
TỔNG
|
8.931,43
|
102,47
|
116,00
|
Bán lẻ hàng hóa
|
5.712,82
|
101,74
|
118,58
|
Dịch vụ lưu trú
|
0.026,44
|
105,73
|
100,12
|
Dịch vụ ăn uống
|
0.793,86
|
100,86
|
112,65
|
Du lịch lữ hành
|
0.007,10
|
106,87
|
094,97
|
Dịch vụ khác
|
2.391,21
|
104,78
|
111,58
|
Hình 6. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
10 tháng năm 2024
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 giảm 0,50% so với tháng trước và tăng 0,72% so với cùng kỳ. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: nhóm giao thông tăng 0,49% (giá xăng trong nước tăng 1,0%, trong đó: xăng A95 tăng 360 đồng/lít; xăng A92 tăng 45 đồng/lít; dầu diesel tăng 399 đồng/lít), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,04 điểm phần trăm; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,32%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,19%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,18%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,09%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04%. Có 3/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm đồ uống và thuốc lá và nhóm bưu chính viễn thông. Có 2/11 nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá giảm là nhóm giáo dục giảm 8,89% (giáo dục mầm non giảm 34,77%; giáo dục trung học cơ sở giảm 25,72%), tác động vào mức giảm chung CPI 0,52 điểm phần trăm; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân mười tháng năm 2024 tăng 3,09% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,58%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,35%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,28%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,13%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,75%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,60%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,27%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,40%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ là nhóm giáo dục giảm 6,83% và nhóm giao thông giảm 0,07% so với cùng kỳ năm 2023.
Hình 7. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2024
Chỉ số giá vàng tháng 10/2024 tăng 5,94% so với tháng trước, tăng 45,08% so với cùng kỳ năm trước, tăng 34,99% so với tháng 12 năm 2023; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2024 tăng 0,30% so với tháng 9/2024, tăng 1,63% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,26% so với tháng 12 năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2024 chỉ số giá vàng tăng 30,02% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 5,02%.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10 năm 2024 ước đạt 577,40 tỷ đồng, tăng 1,56% so tháng trước và tăng 18,32% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 75,35 tỷ đồng (tăng 2,66% so tháng trước và tăng 13,35% so cùng kỳ); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3.559,53 nghìn lượt người (tăng 3,14% so tháng trước và tăng 13,76% so cùng kỳ). Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 89.898,41 nghìn lượt người.km (tăng 3,29% so tháng trước và tăng 27,96% so cùng kỳ).
Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 263,76 tỷ đồng (tăng 0,93% so tháng trước và tăng 14,25% so cùng kỳ); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.624,66 nghìn tấn (giảm 0,05% so tháng trước và tăng 17,14% so cùng kỳ); khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 76.339,24 nghìn tấn.km (giảm 0,41% so với tháng trước và tăng 38,21% so cùng kỳ).
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong mười tháng năm 2024 ước đạt 5.548,51 tỷ đồng, tăng 21,07% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 695,40 tỷ đồng, tăng 26,86% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 24.372,65 nghìn lượt người, tăng 24,12% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 589.095,91 nghìn lượt người.km, tăng 29,68% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 2.579,51 tỷ đồng, tăng 16,14% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 16.300,15 nghìn tấn, tăng 8,02% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 651.539,40 nghìn tấn.km, tăng 9,19% so cùng kỳ.
Biểu 6. Vận tải hành khách/hàng hóa
tháng 10/2024 phân theo ngành vận tải
|
Số lượt hành khách/
hàng hóa
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Vận
chuyển
|
Luân
chuyển
|
Vận
chuyển
|
Luân
chuyển
|
Hành khách
(Nghìn HK/ nghìn HK.km)
|
3.559,53
|
89.898,41
|
113,76
|
127,96
|
Đường bộ
|
3.424,29
|
88.956,64
|
115,04
|
128,16
|
Đường thủy nội địa
|
135,24
|
941,77
|
088,71
|
111,09
|
Hàng hóa
(Nghìn tấn/ nghìn tấn.km)
|
1.624,66
|
76.339,24
|
117,14
|
138,21
|
Đường bộ
|
697,24
|
15.229,39
|
101,02
|
106,27
|
Đường thủy nội địa
|
927,42
|
61.109,86
|
133,12
|
149,39
|
Hình 8. Khối lượng vận tải hành khách và hàng hóa
10 tháng năm 2024
Du lịch: Long An đã và đang nỗ lực quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực đến du khách trong và ngoài nước; không ngừng xây dựng hình ảnh du lịch vui tươi, lành mạnh và an toàn. Trong tháng 10, khách du lịch đến Long An ước đạt 150.000 lượt người, tăng 35% so với cùng kỳ, trong đó có 2.000 lượt khách quốc tế; doanh thu ước đạt 90 tỷ đồng, tăng 36% so với cùng kỳ. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 11 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, trong đó có 3 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và 8 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; 291 cơ sở lưu trú du lịch với 4.672 phòng.
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 30/10/2024, thu ngân sách nhà nước ước đạt 21.715,91 tỷ đồng, đạt 102,01% dự toán và tăng 37,74% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa ước đạt 18.792,82 tỷ đồng, bằng 102,79% dự toán và tăng 38,42% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 3.523,10 tỷ đồng, bằng 98,14% dự toán và tăng 34,32% so cùng kỳ.
Hình 9. Thu, chi ngân sách 10 tháng đầu năm 2024
Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 17.571,06 tỷ đồng, đạt 92,04% dự toán tỉnh giao và tăng 4,66% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 9.500,01 tỷ đồng, đạt 147,04% dự toán và giảm 6,66% so cùng kỳ; chi thường xuyên ước đạt 8.065,03 tỷ đồng, đạt 80,72% dự toán và tăng 23,13% so cùng kỳ.
Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 10/2024 ước đạt 113.151 tỷ đồng, tăng 8,56% so với đầu năm và tăng 13,08% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 139.647 tỷ đồng, tăng 4,91% so với đầu năm và tăng 9,22% so cùng thời điểm năm trước. Nợ xấu 2.473 tỷ đồng, tăng 50,52% so với đầu năm và tăng 30,99% so cùng thời điểm năm trước; tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh là 1,8%.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 10/2024, công tác bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh luôn được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Đời sống người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và các đối tượng bảo trợ xã hội được chăm lo, quan tâm thực hiện.
Theo báo cáo từ Sở Lao động – Thương binh và xã hội, đến nay đã vận động được 19,42 tỷ đồng để xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa trên địa bàn tỉnh. Đã hoàn thành xây dựng, sửa chữa 189 căn (xây dựng 38 căn và sửa chữa 151 căn) trong năm 2023 – 2024.
Trong tháng mười năm nay, cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Long An tiếp nhận mới 46 học viên. Đến thời điểm hiện tại, cơ sở đang quản lý 1.014 học viên (994 bắt buộc, 11 tự nguyện, 9 học viên lưu trú tạm thời).
2. Giáo dục
Trong tháng 10/2024, ngành Giáo dục thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như: Tham dự Lễ Phát động học sinh, sinh viên nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông đường bộ và hướng dẫn kỹ năng lái xe mô tô, xe gắn máy an toàn năm học 2024-2025; tổ chức giải bóng chuyền nam, nữ ngành Giáo dục và Đào tạo Long An năm 2024; tổ chức bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia; tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trung học phổ thông năm học 2024-2025; tổ chức Hội nghị Chuyển đổi số ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2024; hội nghị sinh hoạt chuyên đề môn Tiếng Anh lớp 4, lớp 5; môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2024-2025. Phối hợp Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Việt Nam tổ chức Hội nghị sinh hoạt chuyên đề môn Tiếng Anh lớp 1, 2, 3 năm học 2024-2025.
3. Y tế
Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát chặt chẽ. Theo báo cáo từ Sở Y tế một số bệnh được ghi nhận đến cuối tháng 9 năm 2024 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 1.170 ca (giảm 53,8% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 2.135 ca (giảm 25,3%); bệnh quai bị 11 ca (bằng với cùng kỳ); bệnh thủy đậu 130 ca (tăng 4,8%); bệnh tiêu chảy 1.452 ca (tăng 28,3%); bệnh viêm gan siêu vi B 1.645 ca (tăng 0,1%).
Đến cuối tháng 9 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 254 ca nhiễm HIV (114 ca nội tỉnh và 140 ca ngoại tỉnh), giảm 24,6% so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 4.374 ca (3.431 ca nội tỉnh và 943 ca ngoại tỉnh). Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Trong tháng 10/2024, tỉnh đã tuyển sinh đào tạo 4.225 lao động, lũy kế 24.538 lao động (1.061 cao đẳng, 3.938 trung cấp, 6.421 sơ cấp, 13.118 thường xuyên), đạt 95,21% kế hoạch. Cấp mới 180, cấp lại 31 và gia hạn 145 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 17 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 54 doanh nghiệp khai báo 167 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Có 1.987 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 27.902 người; trong đó xét duyệt 1.332 người, lũy kế 25.236 người; chi trợ cấp thất nghiệp 48,7 tỷ đồng, lũy kế 609,5 tỷ đồng; 101 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 799 người; số tiền chi hỗ trợ học nghề 286,5 triệu đồng, luỹ kế 2,5 tỷ đồng; 15.580 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 168.197 người; góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm việc làm mới.
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 10/2024, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh như “Ngày Chuyển đổi số quốc gia” 10/10 và Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam (01/10 - 31/10/2024); “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” năm 2024 (01/10 - 7/10/2024), “Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy” 4/10... và tuyên truyền công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, phòng chống dịch bệnh, phòng chống bạo lực gia đình… với các hình thức tuyên truyền trực quan (550 tấm băng rôn, pa nô); lượt xe tuyên truyền lưu động (50 lượt); trưng bày, triển lãm ảnh (7 cuộc); thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, truyền thanh cơ sở và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.
Thể thao: Trong tháng 10/2024, toàn tỉnh tổ chức 18 giải thể thao phong trào, trong đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thành công Giải Cờ vua các nhóm tuổi, Hội thi thể dục thể thao Người cao tuổi, mở lớp dạy bơi và kỹ năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em tỉnh Long An năm 2024. Thể thao thành tích cao đạt được kết quả tích cực như: Đội Bóng chuyền nữ VTV - Bình Điền Long An thi đấu Giải Bóng chuyền U23 tại Bắc Kạn đạt hạng nhất; Đội Taekwondo thi đấu Giải vô địch Taekwondo các Câu lạc bộ quốc gia đạt 3 huy chương bạc, 02 huy chương đồng; Đội Bơi thi đấu Giải Bơi vô địch quốc gia tại Đà Nẵng xuất sắc đạt 9 huy chương vàng, 3 huy chương đồng, xếp hạng 02/63 tỉnh thành.
6. Cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 10/2024, trên địa bàn tỉnh, không phát sinh vụ cháy, nổ.
Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 6 vụ cháy (tăng 1 vụ so với cùng kỳ năm trước), không có người chết và bị thương, ước tính thiệt hại 1.307,68 triệu đồng (giảm 4.702 triệu đồng so với cùng kỳ).
Bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh, không phát sinh vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
Trong 10 tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh phát hiện 18 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 11 vụ so với cùng kỳ). Tổng số tiền xử phạt 1.090,49 triệu đồng (giảm 601,09 triệu đồng so với cùng kỳ).
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 10 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 28 vụ tai nạn giao thông (giảm 5 vụ so tháng trước và tăng 10 vụ so cùng kỳ), làm chết 23 người (giảm 2 người so với tháng 9/2024 và tăng 12 người so cùng kỳ), bị thương 9 người (giảm 9 người so với tháng trước và bằng so cùng kỳ). Trong đó, có 1 vụ tai nạn giao thông đường thủy (tăng 1 vụ so với tháng trước và tăng 1 vụ so với cùng kỳ), chết 1 người (tăng 1 vụ so với tháng trước và tăng 1 vụ so với cùng kỳ).
Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 272 vụ tai nạn giao thông (giảm 19 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 166 người (giảm 37 người), bị thương 155 người (tăng 25 người). Trong đó, đường thủy xảy ra 2 vụ (bằng với cùng kỳ), chết 2 người (bằng với cùng kỳ), không có người bị thương.
Hình 10. Tình hình tai nạn giao thông 10 tháng đầu năm 2024
Bieu KT_XH 10.2024-726969.xlsx