image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2025

Tháng 5 năm 2025, hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định. Người dân tập trung sản xuất vụ lúa hè thu và các cây ăn quả chủ lực của tỉnh phấn đấu đạt năng suất cao nhất; dịch bênh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát tốt, tiếp tục hình thành và phát triển mạnh các chuỗi gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch của tỉnh phục hồi tích cực. Công tác an sinh xã hội, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy trên địa bàn tỉnh được quan tâm, tập trung giải quyết đảm bảo tiến độ, chất lượng. Tình hình cụ thể trong tháng như sau:

 I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tháng là tập trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho vụ lúa hè thu; thực hiện tốt công tác quản lý và triển khai phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản và thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng thủy sản nuôi trồng.

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa đông xuân 2024-2025: Diện tích gieo sạ đạt 242.916 ha, tăng 3,05% so cùng kỳ. Diện tích tăng chủ yếu từ lúa thu đông năm 2024 của các huyện vùng Đồng Tháp Mười chuyển sang, đồng thời do giá lúa đầu vụ vẫn giữ mức cao nên người nông dân đã tăng từ 2 vụ sang 3 vụ. Tính đến thời điểm 20/5/2025, đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 242.916 ha, tăng 3,05% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 67,49 tạ/ha (tăng 2,17%), năng suất tăng là do một số diện tích gieo trồng tại các huyện phía bắc của tỉnh gặp thời tiết thuận lợi, cây lúa sinh trưởng tốt. Sản lượng ước đạt 1.639.502 tấn, tăng 5,29% so với cùng kỳ.

- Lúa hè thu 2025: Đến thời điểm 20/5/2025 diện tích gieo cấy đạt 191.000 ha, tăng 6,20% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu là do nông dân tranh thủ thu hoạch lúa đông xuân, xuống giống sớm vụ hè thu, tập trung tại huyện Tân Thạnh và Tân Hưng. Diện tích thu hoạch ước đạt 35.000 ha, tăng 6,06% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 54,6 tạ/ha (tăng 0,05%). Sản lượng ước đạt 191.000 tấn, tăng 6,11% so với cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh: Do thời tiết nóng ẩm, có mưa lớn, kết hợp với các huyện đang triển khai xuống giống vụ hè thu theo lịch đợt 2 (từ ngày 13-23/5/2025), đa số các trà lúa đang ở giai đoạn mạ, đẻ nhánh nên tạo điều kiện cho các đối tượng sinh vật phát sinh, phát triển và gây hại như: ốc bươu vàng (533 ha), chuột (200 ha), bệnh đạo ôn lá (534 ha), rầy nâu (180 ha),… tập trung ở các huyện Tân Hưng, Mộc Hóa, Đức Huệ, Thạnh Hoá, Đức Hòa, Tân Trụ và thành phố Tân An.

Một số cây hằng năm khác: Rau các loại trồng được 6.230 ha, giảm 2,53% so cùng kỳ, diện tích giảm chủ yếu từ dưa hấu của các huyện vùng Đồng Tháp Mười; bắp 339 ha (tăng 21,07%); khoai lang 90 ha (tăng 91,49%); mía 98 ha (tăng 85,71%); đậu phộng 101 ha (giảm 32,67%).

Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu

(đến ngày 20/5/2025)

 

Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha)

Thực hiện kỳ báo cáo (ha)

Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)

Diện tích gieo cấy lúa

 

 

 

Lúa đông xuân

235.719

242.916

103,05

Lúa hè thu

179.846

191.000

106,20

Diện tích gieo trồng một số cây khác

 

 

 

Bắp (ngô)

280

339

121,07

Thanh long

7.678

7.820

101,85

Chanh

11.800

11.900

100,85

Rau các loại

6.392

6.230

97,47


Hình 1. Diện tích gieo trồng một số cây hằng năm

Anh-tin-bai

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 7.820 ha, tăng 1,85% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 98.000 tấn, tăng 7,10% so với cùng kỳ.

- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.900 ha, tăng 0,85% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 80.000 tấn, tăng 0,63% so với cùng kỳ.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 5 năm 2025 so với tháng 4 năm 2025 dao động như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 7.120 đồng/kg (giảm 27 đồng/kg); lúa vụ mùa loại thường 5.843 đồng/kg (giảm 17 đồng/kg), nếp 7.785 đồng/kg (bằng tháng 4/2025); bắp (ngô) hạt khô 8.003 đồng/kg (tăng 3 đồng/kg); thanh long ruột trắng 17.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 26.277 đồng/kg (tăng 2.833 đồng/kg); chanh thường 11.568 đồng/kg (tăng 3.080 đồng/kg),...

b. Chăn nuôi        

Hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ở đàn gia cầm, tập trung ở các doanh nghiệp và gia trại quy mô lớn tại huyện Thạnh Hóa, Bến Lức. Đàn lợn cũng có xu hướng tăng trở lại do hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ chuyển mạnh sang bán công nghiệp, liên kết với doanh nghiệp; chăn nuôi trang trại theo chuỗi kết hợp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Biểu 2. Số lượng vật nuôi tháng 5 năm 2025

 

Đơn vị tính

Chính thức cùng kỳ năm trước

Ước thực hiện tháng 5/2025

So sánh cùng kỳ (%)

I. Gia súc

 

 

 

 

1. Trâu

Con

4.900

4.600

93,88

2.

Con

112.000

106.000

94,64

Trong đó: Bò sữa

Con

14.400

13.900

96,53

3. Heo

Con

80.528

81.347

101,02

II. Gia cầm

 

 

 

 

1. Gia cầm

Triệu con

9,56

11,30

118,19

Trong đó: Gà

Triệu con

7,87

9,86

125,21

Trong tháng 5 năm 2025, đàn heo (không bao gồm lợn con chưa tách mẹ) có 81.347 con (tăng 1,02% so với cùng thời điểm năm trước); đàn gia cầm 11,30 triệu con (tăng 18,19%), trong đó: đàn gà 9,86 triệu con (tăng 25,21%); đàn trâu ước 4.600 con (giảm 6,12%); đàn bò 106.000 con (giảm 5,36%).

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 22 hộ thuộc 18 xã ở 8 huyện với tổng số lợn tiêu hủy là 717 con, tổng trọng lượng 33.872,2 kg. Bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ ở huyện Châu Thành với tổng số lượng tiêu hủy 2.200 con gà; bệnh Dại động vật xảy ra tại 01 hộ thuộc huyện Mộc Hóa với tổng số lượng tiêu hủy 01 con chó. Các bệnh còn lại như: bệnh lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò không có phát sinh.

Công tác phòng chống dịch bệnh

Lũy kế từ đầu năm đến nay đã tiêm phòng: Heo tai xanh (8.261 liều); lở mồm long móng (76.267 liều); viêm da nổi cục (22.748 liều); cúm gia cầm (5.201.627 liều); tụ huyết trùng trâu bò (22.169 liều); dại (89.999 liều). Các hộ chăn nuôi chủ động áp dụng tốt các kỹ thuật hiện đại, tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên hạn chế tình hình dịch bệnh.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 5 năm 2025 so với tháng trước dao động như sau: giá thịt trâu hơi 59.832 đồng/kg (tăng 83 đồng/kg); thịt bò hơi 78.415 đồng/kg (tăng 760 đồng/kg); thịt heo hơi 70.607 đồng/kg (giảm 1.967 đồng/kg), gà ta thịt hơi 90.628 đồng/kg (giảm 500 đồng/kg), vịt thịt hơi 47.575 đồng/kg (giảm 291 đồng/kg).

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 5/2025, trên địa bàn tỉnh có 34 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 1,16% so với cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 233 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 6,43%).

Tình hình khai thác: Ước tháng 5/2025, sản lượng gỗ khai thác được 17.000 m³, bằng so với cùng kỳ. Lũy kế năm tháng đầu năm 2025, sản lượng gỗ khai thác 67.000 m³ (tăng 2,21% so với cùng kỳ).

Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

Hình 2. Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp

5 tháng đầu năm 2025

Anh-tin-bai

3. Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 5/2025 ước đạt 17.842 tấn, tăng 18,06% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 787 tấn (tăng 5,94%) gồm: khai thác nội địa 290 tấn (giảm 3,33%); khai thác biển 497 tấn (tăng 12,22%). Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 17.055 tấn (tăng 18,68%), trong đó: Cá đạt 15.000 tấn (tăng 18,11%); tôm đạt 1.660 tấn (tăng 28,68%); thủy sản khác đạt 395 tấn (tăng 3,95%).

Biểu 3. Sản lượng thủy sản tháng 5 năm 2025

Đơn vị tính: Tấn

 

Ước thực hiện tháng 5/2025

Lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 5/2025

Tháng 5/2025 so 5/2024 (%)

Lũy kế so cùng kỳ (%)

TỔNG SỐ

17.842

70.421

118,06

109,41

I. Thủy sản khai thác

787

2.436

105,94

97,36

1. Sản lượng khai thác thủy sản biển

497

1.402

112,22

109,70

2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa

290

1.034

96,67

84,48

II. Thủy sản nuôi trồng

17.055

67.985

118,68

109,89

1. Cá

15.000

56.700

118,11

110,74

2. Tôm

1.660

9.450

128,68

106,91

3. Thủy sản khác

395

1.835

103,95

100,55

Năm tháng đầu năm 2025, sản lượng thủy sản ước đạt 70.421 tấn, tăng 9,41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm:

Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 67.985 tấn, tăng 9,89% so với cùng kỳ năm 2024 (cá 56.700 tấn, tăng 10,74%; tôm 9.450 tấn, tăng 6,91%; thủy sản khác 1.835 tấn, tăng 0,55%).

- Tôm nuôi nước lợ: Ước năm tháng năm 2025, diện tích thả nuôi ước đạt 2.615 ha, giảm 2,72% so với cùng kỳ (giảm do một phần diện tích nuôi ở huyện Cần Giuộc chuyển sang làm khu đô thị). Trong đó: tôm sú 195 ha (giảm 1,52%), tôm thẻ chân trắng 2.420 ha (giảm 2,81%). Diện tích thu hoạch ước đạt 1.338 ha (tăng 4,86%), năng suất ước đạt 7,06 tấn/ha (tăng 1,96%), sản lượng ước đạt 9.450 tấn (tăng 6,91%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 118 ha (giảm 16,31%), năng suất ước đạt 3,98 tấn/ha (tăng 4,19%), sản lượng ước đạt 470 tấn (giảm 12,80%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 1.220 ha (tăng 7,49%), năng suất ước đạt 7,36 tấn/ha (tăng 0,65%), sản lượng ước đạt 8.980 tấn (tăng 8,19%).

- Cá tra nuôi công nghiệp: Ước năm tháng đầu năm 2025, diện tích thả nuôi 174 ha, tăng 2,35% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 135 ha (tăng 8%), năng suất ước đạt 405,93 tấn/ha (tăng 2,51%), sản lượng ước đạt 54.800 tấn (tăng 10,71%).  

Sản lượng thủy sản khai thác 2.436 tấn, giảm 2,64% so với cùng kỳ năm trước (khai thác biển 1.402 tấn, tăng 9,7%; khai thác nội địa 1.034 tấn, giảm 15,52%).

Hình 3. Sản lượng thủy sản 5 tháng đầu năm 2025

so với cùng kỳ năm 2024

Anh-tin-bai

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 5/2025 so với tháng 4/2025 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 208.239 đồng/kg (giảm 11.723 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 191.475 đồng/kg (tăng 13.484 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 177.834 đồng/kg (tăng 10.395 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 105.000 đồng/kg (giảm 5.000 đồng/kg), loại cỡ 80 con/kg, giá 120.000 đồng/kg (giảm 5.000 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 130.000 đồng/kg (giảm 5.000 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 138.300 đồng/kg (tăng 9.135 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 1 kg/con trở lên 28.437 đồng/kg (tăng 61 đồng/kg); cá trê nuôi 28.548 đồng/kg (giảm 316 đồng/kg); ếch đồng 96.025 đồng/kg (tăng 28 đồng/kg); cá lóc đồng 118.765 đồng/kg (tăng 76 đồng/kg);…

II. Sản xuất công nghiệp

Mặc dù tình hình kinh tế thế giới tiếp tục đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, nhu cầu thị trường chưa phục hồi, song với các biện pháp đồng bộ hỗ trợ sản xuất trong nước, trong tỉnh và xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ, cùng với việc đi vào sản xuất của chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn nước giải khát Coca-cola nên hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 5 tiếp tục tăng trưởng tích cực.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2025 tăng 15,17% so với cùng kỳ năm trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,74%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,50%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,17%). Chỉ số sản xuất công nghiệp năm tháng đầu năm 2025 tăng 15,18% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,85%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,83%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,26%.

Biểu 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu

Đơn vị tính: %

 

Tháng 5/2025 so với tháng 4/2025

Tháng 5/2025 so với cùng kỳ

TỔNG SỐ

101,34

115,17

Chia theo ngành CN cấp 1

 

 

1. Công nghiệp chế biến, chế tạo

101,12

115,74

2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...

105,95

108,50

3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác...

99,25

101,17

Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)

 

 

1. Sản xuất chế biến thực phẩm

96,52

86,26

2. Dệt

112,77

103,86

3. Sản xuất trang phục

107,48

193,45

4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

98,27

112,10

5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ

98,44

120,86

6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

109,94

111,61

7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

100,23

93,90

8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

75,35

111,72

9. Sản xuất kim loại

122,41

99,05

10. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...

105,95

108,50

11. Khai thác, xử lý và cung cấp nước

99,21

101,19

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất năm tháng đầu năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 219,14%; sản xuất trang phục tăng 67,72%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 51,31%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 44,42%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 38,96%; sản xuất thiết bị điện tăng 25,35%; sản xuất đồ uống tăng 20,89%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 19,96%;...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 5/2025 có mức tăng cao so cùng kỳ như: các loại cấu kiện nổi khác (tăng 515,88%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 185,71%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (tăng 124,20%); bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc (tăng 97,39%); sắt, thép không hợp kim cán phẳng có chiều rộng ≥ 600mm, được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác (tăng 81,98%); vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp (tăng 36,55%); Hợp kim sắt khác (tăng 30,50%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic (tăng 23,77%);...  

Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm tháng đầu năm 2025

so với cùng kỳ năm 2024

Anh-tin-bai

Lũy kế đến cuối tháng 5 năm 2025 có 45/77 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước: Có 17/45 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: máy khác dùng trong công nghiệp xay sát, chế biến ngũ cốc hoặc rau khô hoạt động bằng điện 38 cái (tăng 533,33%); các loại cấu kiện nổi khác 52,70 tỷ đồng (tăng 219,14%); tủ bếp bằng gỗ 250,88 nghìn chiếc (tăng 121,47%); thân mũ 2,96 triệu cái (tăng 89,69%); sắt, thép không hợp kim cán phẳng có chiều rộng ≥ 600mm, được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác 82,19 nghìn tấn (tăng 78,47%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 2,76 nghìn tấn (tăng 67,62%); dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng khác chưa được phân vào đâu 10,36 tỷ đồng (tăng 44,42%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 213,87 tỷ đồng (tăng 39,98%); hợp kim sắt khác 35,53 nghìn tấn (tăng 25,81%);... Có 10/45 nhóm sản phẩm tăng từ 10 - 20%, như: phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali 192,83 nghìn tấn (tăng 17,62%); động cơ khác, bao gồm cả động cơ vạn năng có công suất ≤ 37.5 W 1.822,43 nghìn chiếc (tăng 16,35%); giường bằng gỗ các loại 4,52 nghìn chiếc (tăng 14,90%); sắt, thép không hợp kim cán phẳng không gia công quá mức cán nguội, dạng cuộn, có chiều rộng ≥ 600mm, chưa được dát phủ, mạ hoặc tráng 608,96 nghìn tấn (tăng 13,93%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 222 cái (tăng 11%);... Có 18/45 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, như: dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 18,86 tỷ đồng (tăng 8,51%); điện thương phẩm 3.383 triệu KWh (tăng 7,60%); Thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) 93,09 triệu chiếc (tăng 6,38%); thuốc lá có đầu lọc 49,43 triệu bao (tăng 5,54%); thức ăn cho gia súc 258,91 nghìn tấn (tăng 4,78%); nước uống được 30,96 triệu m3 (tăng 3%); dầu và mỡ bôi trơn 2,1 nghìn tấn (tăng 2,87%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 109,25 nghìn m3 (tăng 1,98%);...

Có 30/77 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: Có 16/30 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: tủ bằng gỗ khác 2,88 nghìn chiếc (giảm 77,20%); sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác 48,35 nghìn tấn (giảm 61,51%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 231 nghìn cái (giảm 51,52%); hạt điều khô 11,2 nghìn tấn (giảm 46,46%); bia đóng chai 467 nghìn lít (giảm 39,26%); ba lô 3,10 triệu cái (giảm 33,45%); sơn và vecni, tan trong môi trường không chứa nước 9,27 nghìn tấn (giảm 28,02%); sợi từ bông nhân tạo 3,67 nghìn tấn (giảm 26,83%); thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm 9,80 nghìn tấn (giảm 24,16%);... Có 7/30 nhóm sản phẩm giảm từ 10 - 20%, gồm: dịch vụ sản xuất sản phẩm bằng kim loại chưa được phân vào đâu 177,92 tỷ đồng (giảm 19,99%); thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 2,64 nghìn tấn (giảm 15,96%); neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép 15,70 nghìn tấn (giảm 13,13%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 28,08 nghìn tấn (giảm 12,50%); điện mặt trời 89 triệu KWh (giảm 11,04%); thức ăn cho thủy sản 325,65 nghìn tấn (giảm 10,50%); đinh, đinh mũ, ghim dập (trừ ghim dập dạng mảnh), đinh vít, then, đai ốc, đinh móc, đinh tán, chốt, chốt định vị, vòng đệm và các đồ tương tự bằng sắt, thép, đồng hoặc nhôm 5,28 nghìn tấn (giảm 10,46%). Có 7/30 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, như: sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác 50,43 nghìn tấn (giảm 9,03%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo 169,93 nghìn tấn (giảm 4,66%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên 23,74 nghìn tấn (giảm 3,28%); đi ốt phát sáng 150,78 triệu chiếc (giảm 2,92%); ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng 13,19 nghìn tấn (giảm 2,34%); túi xách 5,75 triệu cái (giảm 2,07%); thuỷ hải sản đã được chế biến bảo quản khác dùng làm thức ăn cho người 1,28 nghìn tấn (giảm 1,55%). Có 2/77 nhóm sản phẩm mới so với cùng kỳ là nhóm nước tinh khiết và nhóm nước ngọt của Công ty trách nhiệm hữu hạn nước giải khát Coca-cola.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 5/2025 tăng 0,82% so với tháng trước và tăng 11,83% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,84% so với tháng trước và tăng 11,88% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện bằng với tháng trước và tăng 2,47% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải không đổi so tháng trước và tăng 23,30% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 5/2025, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 14,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,20%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,06%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 21,14%.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Trong tháng 5/2025, có 115 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 29% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 812 tỷ đồng (giảm 14%); có 8 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 65%); có 30 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (giảm 46% so cùng kỳ); giải thể 7 doanh nghiệp (giảm 61% so cùng kỳ).

Trong năm tháng đầu năm 2025, có 1.079 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 18% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 11.682 tỷ đồng (tăng 47%); có 262 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 12%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 560 doanh nghiệp (tăng 5%); giải thể 95 doanh nghiệp (giảm 8%).

IV. Đầu tư phát triển

Trong tháng 5 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An chỉ đạo các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện tiếp tục thực hiện công tác quản lý, giám sát chặt chẽ, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và giải ngân đầu tư công năm 2025.

Biểu 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

Thực hiện 4/2025

Dự tính 5/2025

So sánh cùng kỳ năm trước (%)

TỔNG SỐ

474,67

494,83

67,96

I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh

267,52

285,75

52,38

1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh

136,40

142,33

55,19

2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu

82,51

88,95

63,48

3. Vốn nước ngoài (ODA)

 

 

 

4. Xổ số kiến thiết

48,61

54,47

37,48

II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện

207,15

209,08

114,52

1. Vốn cân đối ngân sách huyện

190,15

196,43

114,19

2. Vốn khác

17,00

12,65

120,00

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5 năm 2025 đạt 494,83 tỷ đồng, tăng 4,25% so tháng trước và giảm 32,04% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 285,75 tỷ đồng, tăng 6,82% so tháng trước và giảm 47,62% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 209,08 tỷ đồng, tăng 0,93% so tháng trước và tăng 14,52% so cùng kỳ năm trước.

Hình 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước

   năm tháng đầu năm 2025

Anh-tin-bai

Lũy kế năm tháng đầu năm 2025 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 2.240,72 tỷ đồng, giảm 20,13% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.325,69 tỷ đồng (giảm 36,25%); vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 915,03 tỷ đồng (tăng 26,06%).

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5 năm 2025 ước đạt 9.346,41 tỷ đồng, tăng 2,81% so với tháng trước và tăng 23,74% so với cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.848 tỷ đồng, tăng 1,62% so với tháng trước và tăng 24,54% so với cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 889,77 tỷ đồng, giảm 0,62% so với tháng trước và tăng 13,76% so với cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 2.608,64 tỷ đồng, tăng 6,87% so với tháng trước và tăng 25,68% so với cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm tháng đầu năm 2025 ước đạt 46.108,24 tỷ đồng (tăng 16,25% so với cùng kỳ). Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 29.621,59 tỷ đồng (tăng 16,26%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 4.472,42 tỷ đồng (tăng 15,80%); dịch vụ khác ước đạt 12.014,23 tỷ đồng (tăng 16,42%).

Biểu 6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

tháng 5 năm 2025

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

Ước tính
tháng 5
năm
2025

 

Tốc độ tăng/ giảm tháng 5 năm 2025
so với tháng trước (%)

Tốc độ tăng/ giảm tháng 5 năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

TỔNG SỐ

9.346,41

102,81

123,74

Bán lẻ hàng hóa

5.848

101,62

124,54

Dịch vụ lưu trú

20,30

101,88

148,56

Dịch vụ ăn uống

858,04

99,62

112,50

Du lịch lữ hành

11,43

81,60

198,62

Dịch vụ khác

2.608,64

106,87

125,68

Hình 6. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

năm tháng đầu năm 2025

Anh-tin-bai

 

 

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2025 tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 1,83% so với cùng kỳ. Có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,49% (giá tăng tập trung vào một số mặt hàng như đồ trang sức tăng 5,37%; sửa chữa đồng hồ đeo tay, đồ trang sức tăng 0,93%; vật dụng về hỉ tăng 0,43%), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,02 điểm phần trăm; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,44%, đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,15 điểm phần trăm; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,41%, đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,09 điểm phần trăm; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09% đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,01 điểm phần trăm; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,02%. Có 5/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch. Nhóm giao thông là nhóm hàng hóa dịch vụ duy nhất có chỉ số giá giảm trong 11 nhóm hàng với mức giảm 0,24% (chủ yếu từ mặt hàng xăng, dầu, trong đó xăng giảm 0,51% so với tháng trước; dầu diesel giảm 2,23%), kéo giảm được 0,02 điểm phần trăm vào mức tăng chung CPI.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm tháng đầu năm 2025 tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 12,79%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,42%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,11%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,65%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,64%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,41%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,90%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,59%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,52%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ là nhóm giáo dục giảm 23,58%; nhóm giao thông giảm 5,42%.

Chỉ số giá vàng tháng 5/2025 tăng 12,12% so với tháng trước, tăng 53% so với cùng kỳ năm trước, tăng 37,06% so với tháng 12 năm 2024; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2025 tăng 0,87% so với tháng trước, tăng 2,69% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,61% so với tháng 12 năm 2024. Bình quân năm tháng đầu năm 2025 chỉ số giá vàng tăng 41,49% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,35%.

Hình 7. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 năm 2025

Anh-tin-bai

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 5 ước đạt 510,76 tỷ đồng, tăng 2,51% so với tháng 4/2025 và tăng 13,94% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 64,04 tỷ đồng, giảm 6,53% so tháng trước và tăng 17,94% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.768 nghìn lượt người, giảm 6,38% so với tháng trước và tăng 17,38% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 69.432 nghìn lượt người.km, giảm 4,79% so với tháng trước và tăng 28,87% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 164,02 tỷ đồng, tăng 4,47% so với tháng trước và tăng 0,32% so với cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.700 nghìn tấn, tăng 3,91% so tháng trước và tăng 13,58% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 81.413 nghìn tấn.km, tăng 6,68% so với tháng trước và tăng 36,28% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 230,30 tỷ đồng, tăng 5,30% so với tháng 4/2025 và tăng 26,54% so với cùng kỳ; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 52,39 tỷ đồng, giảm 3,03% so với tháng trước và tăng 8,10% so với cùng kỳ năm 2024.

Biểu 7. Vận tải hành khách/hàng hóa

tháng 5/2025 phân theo ngành vận tải

 

Số lượt hành khách/

hàng hóa

Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)

Vận

chuyển

Luân

chuyển

Vận

chuyển

Luân

chuyển

Hành khách

(Nghìn HK/ nghìn HK.km)

2.768

69.432

117,38

128,87

Đường thủy nội địa

307

2.326

103,07

108,98

Đường bộ

2.461

67.106

119,44

129,69

Hàng hóa

(Nghìn tấn/ nghìn tấn.km)

1.700

81.413

113,58

136,28

Đường thủy nội địa

896

56.269

122,26

129,54

Đường bộ

804

25.144

105,26

154,22

Hình 8. Khối lượng vận tải hành khách và hàng hóa

   năm tháng đầu năm 2025

Anh-tin-bai

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong năm tháng đầu năm 2025 ước đạt 2.433,37 tỷ đồng, tăng 13,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 320,11 tỷ đồng (tăng 22,86%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 14.078 nghìn lượt người (tăng 15,28%); luân chuyển hành khách ước đạt 341.041 nghìn lượt người.km (tăng 24,28%); doanh thu vận tải hàng hóa đạt 768,33 tỷ đồng, giảm 0,09% so với cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 8.298 nghìn tấn (tăng 2,30%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 380.557 nghìn tấn.km (tăng 11,43%); doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.089,39 tỷ đồng (tăng 23,38%) và doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 255,53 tỷ đồng (tăng 12,50%).

Du lịch: Tháng 5/2025 các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động, phong phú, đa dạng lượng khách du lịch đến Long An tăng mạnh trong những ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5, ước đạt 140.000 lượt người, tăng 53% so với cùng kỳ, trong đó có 2.500 lượt khách quốc tế; doanh thu ước đạt 70 tỷ đồng, tăng 55% so với cùng kỳ. Lũy kế năm tháng đầu năm 2025, ước đón khoảng 968.000 lượt khách, đạt 48% so với kế hoạch, trong đó khách quốc tế là 18.100 lượt. Doanh thu du lịch ước đạt 471 tỷ đồng, đạt 47% so với kế hoạch.

Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 13 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, trong đó có 05 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (đã được cấp giấy phép) và 8 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; 295 cơ sở lưu trú du lịch.

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 31/5/2025, thu ngân sách nhà nước đạt 17.287,47 tỷ đồng, đạt 70,50% dự toán và tăng 34,11% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 15.426,41 tỷ đồng, bằng 75,73% dự toán và tăng 38,17% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.861,06 tỷ đồng, bằng 44,84% dự toán và tăng 7,84% so cùng kỳ.


Tổng chi ngân sách địa phương là 10.309,97 tỷ đồng, đạt 45,95% dự toán tỉnh giao và tăng 17,04% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 5.311,74 tỷ đồng, đạt 65,63% dự toán và tăng 6,88% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 4.988,94 tỷ đồng, đạt 41,92% dự toán và tăng 29,97% so cùng kỳ.

Hình 9. Thu, chi ngân sách Nhà nước năm tháng đầu năm 2025

Anh-tin-bai

 

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 5/2025 ước đạt 124.916 tỷ đồng, tăng 6,35% so với đầu năm và tăng 17,65% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 154.949 tỷ đồng, tăng 9,27% so với đầu năm và tăng 12,44% so cùng thời điểm năm trước; nợ xấu 2.784 tỷ đồng, tăng 9,69% so với đầu năm và tăng 20,73% so cùng thời điểm năm trước.

VIII. Một số vấn đề xã hội

 1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 5 năm 2025, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng, mừng thọ người cao tuổi, thăm, tặng quà hộ nghèo, hộ khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm. Tập trung chi trả chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức khi sắp xếp tổ chức bộ máy. Tổ chức thăm, tặng quà cho người lao động bị tai nạn lao động từ 61% trở lên và thân nhân gia đình người lao động mất do tai nạn lao động năm 2024 trên địa bàn tỉnh.

 2. Giáo dục

Trong tháng, ngành Giáo dục đã tổ chức tuyên truyền chào mừng kỷ niệm 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2025); kỷ niệm 120 năm Ngày sinh đồng chí Hoàng Quốc Việt (28/5/1905-28/5/2025), lãnh đạo tiền bối tiêu biểu của Đảng và Cách mạng Việt Nam; kỷ niệm 207 năm Ngày sinh Các - Mác (05/5/1818-05/5/2025). Tổ chức thi đấu Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh; tổ chức hội thi viết chữ đẹp cấp tiểu học năm học 2024-2025; tổ chức thi thử chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025.

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT công lập năm học 2025-2026 trên địa bàn tỉnh sẽ diễn ra trong 02 ngày 06 và 07/6/2025 với 3 môn thi: Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh. Toàn tỉnh có 16.459 thí sinh đăng ký dự thi tại 40 hội đồng thi với 708 phòng thi. Đối với kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 sẽ diễn ra trong 2 ngày 25 và 26/6/2025, dự kiến toàn tỉnh có hơn 16.143 thí sinh đăng ký dự thi, với 37 điểm thi đặt ở 15 huyện, thị xã, thành phố. Trong đó, có 36 điểm thi cho thí sinh dự thi Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và 1 điểm thi riêng cho thí sinh dự thi Chương trình Giáo dục phổ thông 2006.

 3. Y tế

Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát chặt chẽ. Theo báo cáo từ Sở Y tế một số bệnh được ghi nhận đến cuối tháng 4 năm 2025 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 925 ca (tăng 119,7% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 622 ca (tăng 19,6% so với cùng kỳ); bệnh lao phổi 165 ca (giảm 28,4%); cảm cúm 2.213 ca (giảm 6,9%); bệnh quai bị 19 ca (tăng 850 %); bệnh thủy đậu 100 ca (tăng 58,7%); bệnh tiêu chảy 435 ca (giảm 11,1%); bệnh viêm gan siêu vi B 1.283 ca (giảm 2,9%).

Đến cuối tháng 4 năm 2025, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 103 ca nhiễm HIV (48 ca nội tỉnh và 55 ca ngoại tỉnh). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý 4.707 ca (3.737 ca nội tỉnh và 970 ca ngoại tỉnh). Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong tháng, tỉnh đã chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài cho 190 doanh nghiệp, với 414 vị trí. Thẩm định, cấp giấy phép lao động cho 352 người lao động nước ngoài làm việc trong và ngoài khu công nghiệp (cấp mới 267 lao động, cấp lại 26 lao động, gia hạn 49 lao động, xác nhận 10 lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép); thẩm định nội quy lao động 4 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 69 doanh nghiệp khai báo 189 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

Lũy kế đến ngày 14/5/2025, tỉnh đã hỗ trợ đưa 167 lao động đi làm việc ở nước ngoài (141 lao động tại Nhật Bản, 17 lao động tại Đài Loan và 9 lao động tại thị trường khác); giải quyết cho 7.091 người hưởng Bảo hiểm thất nghiệp, với số tiền 179,65 tỷ đồng; tư vấn giới thiệu việc làm cho 50.402 lượt người.

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 5, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền các hoạt động kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước và các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh; tuyên truyền về sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp… với nhiều hình thức tuyên truyền trực quan (1.500 tấm băng rôn, pa nô), 120 lượt xe tuyên truyền lưu động, thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, trang trí 8.000 lá cờ các loại, trưng bày, triển lãm ảnh (03 cuộc) và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.

Trong tháng, Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện cấp 02 thẻ mới; phục vụ 358 lượt bạn đọc với 1.902 lượt tài liệu; nhập kho 425 tờ báo, 16 quyển tạp chí các loại. Thực hiện 107 bài, tin trên bản tin thư viện với chủ đề chào mừng kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), ngày Quốc tế lao động 1/5, 71 năm ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2025).

Thể thao: Trong tháng 5/2025, Vận động viên Nguyễn Hoài Văn đại diện Đội tuyển điền kinh Việt Nam tham dự Giải Điền kinh quốc tế Singapore mở rộng 2025 xuất sắc đạt HCB; Đội Bóng chuyền nữ VTV Bình Điền Long An đại diện Việt Nam thi đấu Giải Bóng chuyền AVC Champions League 2025 tại Thủ đô Manila, Philipines xuất sắc đạt hạng nhì. Đội Điền kinh tỉnh Long An tham dự Giải Cúp Tốc độ Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh đạt 10 HCV, 7 HCB, 4 HCĐ, xếp hạng 3 toàn đoàn.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh, phát sinh 2 vụ cháy (tăng 1 vụ so với cùng kỳ), không có thương vong về người, ước tính thiệt hại 4.000 triệu đồng.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 vụ cháy (giảm 4 vụ so với cùng kỳ), không có người chết và bị thương, ước tính thiệt hại 4.000 triệu đồng (tăng 2.692 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh, phát hiện 6 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 5 vụ so cùng kỳ); tổng số tiền xử phạt 1.880 triệu đồng (tăng 1.810 triệu đồng). Trong năm tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh phát hiện 12 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (bằng so với cùng kỳ); tổng số tiền xử phạt 2.788 triệu đồng (tăng 2.312,5 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 5 năm 2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông đường bộ (tăng 20 vụ so tháng trước và tăng 7 vụ so với cùng kỳ), làm chết 34 người (tăng 21 người so với tháng trước và tăng 15 người so với cùng kỳ), bị thương 11 người (tăng 2 người so với tháng trước và giảm 6 người so cùng kỳ). Tai nạn đường thuỷ không phát sinh.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 132 vụ tai nạn giao thông đường bộ (tăng 5 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 95 người (tăng 27 người), bị thương 63 người (giảm 16 người). Giao thông đường thủy 01 vụ (tăng 01 vụ so với cùng kỳ), 01 người chết (tăng 01 người), không có người bị thương (bằng cùng kỳ).

Hình 10. Tình hình tai nạn giao thông năm tháng đầu năm 2025

Anh-tin-bai

Bieusolieu KT_XH 5.2025.xlsx

image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1