Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2025
Trong tháng 4 năm 2025, tỉnh tiếp tục hoàn thiện công tác thể chế, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, đảm bảo tiến độ, chất lượng, song hành với việc đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo động lực phát triển ở tất cả mọi mặt kinh tế, đời sống, xã hội. Tình hình cụ thể các lĩnh vực trong tháng như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sau khi thu hoạch vụ lúa đông xuân, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tháng 4/2025 cơ bản ổn định, chủ yếu người nông dân tập trung chăm một số diện tích lúa hè thu sớm và các cây ăn quả chủ lực của tỉnh như: chanh, thanh long,... đảm bảo cho cây trồng phát triển tốt nhất.
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa đông xuân 2024-2025: Đã gieo sạ ước đạt 242.916 ha, tăng 3,05% so cùng kỳ. Diện tích tăng chủ yếu từ lúa thu đông năm 2024 của các huyện Vùng Đồng Tháp Mười chuyển sang, đồng thời do giá lúa đầu vụ vẫn giữ mức cao nên bà con nông dân đã tăng từ 2 vụ sang 3 vụ. Tính đến thời điểm 20/4/2025, đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 242.916 ha, tăng 3,05% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 66,93 tạ/ha (tăng 1,32%), năng suất tăng là do một số diện tích gieo trồng tại các huyện phía bắc của tỉnh gặp thời tiết thuận lợi, cây lúa sinh trưởng tốt. Sản lượng ước đạt 1.625.759 tấn, tăng 4,41% so với cùng kỳ.
- Lúa hè thu 2025: Đến thời điểm 20/4/2025 diện tích gieo cấy đạt 81.840 ha, tăng 7,69% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu là do nông dân tranh thủ thu hoạch lúa đông xuân, xuống giống sớm vụ hè thu, tập trung tại huyện Tân Thạnh và Tân Hưng.
Tình hình sâu bệnh: Do các huyện đang triển khai xuống giống theo lịch gieo sạ đợt 1 của tỉnh, đa số các trà lúa đang ở giai đoạn mạ, đẻ nhánh nên tạo điều kiện cho các đối tượng sinh vật gây hại phát sinh, phát triển như: ốc bươu vàng (300 ha), chuột (82 ha), bệnh đạo ôn lá (40 ha), sâu cuốn lá nhỏ (20 ha)…, tập trung ở các huyện Tân Hưng, Tân Thạnh và Mộc Hóa.
Một số cây hằng năm khác: Rau các loại trồng được 6.030 ha, giảm 5,22% so cùng kỳ, diện tích giảm chủ yếu từ dưa hấu của các huyện vùng Đồng Tháp Mười; bắp 300 ha (tăng 23,79%).
Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu
(đến ngày 20/4/2025)
|
Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha)
|
Thực hiện kỳ báo cáo (ha)
|
Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Diện tích gieo cấy lúa
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
235.719
|
242.916
|
103,05
|
Lúa hè thu
|
75.996
|
81.840
|
107,69
|
Diện tích gieo trồng một số cây khác
|
|
|
|
Bắp (ngô)
|
242
|
300
|
123,79
|
Thanh long
|
7.806
|
7.815
|
100,12
|
Chanh
|
11.252
|
11.890
|
105,67
|
Rau các loại
|
6.362
|
6.030
|
94,78
|
Hình 1. Diện tích gieo trồng một số cây hằng năm
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 7.815 ha, tăng 0,12% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 76.000 tấn, tăng 0,93% so với cùng kỳ.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.890 ha, tăng 5,67% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 53.000 tấn, tăng 5,41% so với cùng kỳ.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 4 năm 2025 so với tháng 3 năm 2025 dao động như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 7.147 đồng/kg (tăng 259 đồng/kg); lúa vụ mùa loại thường 5.860 đồng/kg, tăng nhẹ so với tháng trước (97 đồng/kg), nếp 7.785 đồng/kg (tăng 98 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 8.000 đồng/kg (bằng tháng 3/2025); thanh long ruột trắng 16.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 23.444 đồng/kg (giảm 2.168 đồng/kg); chanh thường 8.488 đồng/kg (giảm 4.335 đồng/kg),...
b. Chăn nuôi
Chăn nuôi trên địa bàn tiếp tục phát triển ở đàn gia cầm, tập trung ở các doanh nghiệp và gia trại quy mô lớn tại huyện Thạnh Hóa, Bến Lức. Đàn lợn cũng có xu hướng tăng trở lại do hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ chuyển mạnh sang bán công nghiệp, liên kết với doanh nghiệp; chăn nuôi trang trại theo chuỗi kết hợp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
Biểu 2. Số lượng vật nuôi tháng 4 năm 2025
|
Đơn vị tính
|
Chính thức cùng kỳ năm trước
|
Ước thực hiện tháng 4/2025
|
So sánh cùng kỳ (%)
|
I. Gia súc
|
|
|
|
|
1. Trâu
|
Con
|
4.950
|
4.700
|
94,95
|
2. Bò
|
Con
|
113.00
|
105.000
|
92,92
|
Trong đó: Bò sữa
|
Con
|
14.500
|
14.000
|
96,55
|
3. Heo
|
Con
|
80.835
|
82.300
|
101,81
|
II. Gia cầm
|
|
|
|
|
1. Gia cầm
|
Triệu con
|
9,57
|
12,00
|
125,37
|
Trong đó: Gà
|
Triệu con
|
7,86
|
10,60
|
134,43
|
Trong tháng 4 năm 2025, đàn heo (không bao gồm lợn con chưa tách mẹ) có 82.300 con (tăng 1,81% so với cùng thời điểm năm trước); đàn gia cầm 12 triệu con (tăng 25,37%), trong đó: đàn gà 10,60 triệu con (tăng 34,43%); đàn trâu ước 4.700 con (giảm 5,05%); đàn bò 105.000 con (giảm 7,08%).
Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 21 hộ thuộc 14 xã ở 7 huyện với tổng số lợn tiêu hủy là 715 con, tổng trọng lượng 33.299,6 kg. Bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ ở huyện Châu Thành với tổng số lượng tiêu hủy 2.200 con gà; bệnh Dại động vật xảy ra tại 01 hộ thuộc huyện Mộc Hóa với tổng số lượng tiêu hủy 01 con chó. Các bệnh còn lại như: bệnh lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò không có phát sinh.
Công tác phòng chống dịch bệnh
Lũy kế từ đầu năm đến nay đã tiêm phòng: Heo tai xanh (6.911 liều); lở mồm long móng (28.056 liều); viêm da nổi cục (8.763 liều); cúm gia cầm (4.582.327 liều); tụ huyết trùng trâu bò (5.063); dại (76.821 liều). Các hộ chăn nuôi chủ động áp dụng tốt các kỹ thuật hiện đại, tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên hạn chế tình hình dịch bệnh.
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 4 năm 2025 so với tháng trước dao động như sau: giá thịt trâu hơi 59.749 đồng/kg (tăng 657 đồng/kg); thịt bò hơi 77.656 đồng/kg (tăng 995 đồng/kg); thịt heo hơi 72.574 đồng/kg (tăng 1.809 đồng/kg), gà ta thịt hơi 91.128 đồng/kg (giảm 2.403 đồng/kg), vịt thịt hơi 47.866 đồng/kg (giảm 1.431 đồng/kg).
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 4/2025, trên địa bàn tỉnh có 23 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 35,39% so với cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 199 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 7,27%).
Tình hình khai thác: Ước tháng 4/2025, sản lượng gỗ khai thác được 17.500 m³, giảm 0,28% so với cùng kỳ. Lũy kế Bốn tháng đầu năm 2025, sản lượng gỗ khai thác 50.000 m³ (tăng 2,99% so với cùng kỳ).
Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Hình 2. Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp
4 tháng đầu năm 2025
3. Thủy sản
Sản lượng thủy sản tháng 4/2025 ước đạt 15.667 tấn, tăng 5,93% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm:
Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 419 tấn (giảm 16,33%) gồm: khai thác nội địa 236 tấn (giảm 25,29%); khai thác biển 183 tấn (giảm 1,0%).
Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 15.248 tấn (tăng 6,71%), trong đó: Cá 13.118 tấn (tăng 7,54%); tôm 1.735 tấn (tăng 2,61%); thủy sản khác 395 tấn (giảm 1,21%).
Biểu 3. Sản lượng thủy sản tháng 4 năm 2025
Đơn vị tính: Tấn
|
Ước thực hiện tháng 4/2025
|
Lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 4/2025
|
Tháng 4/2025 so 4/2024 (%)
|
Lũy kế so cùng kỳ (%)
|
TỔNG SỐ
|
15.667
|
54.719
|
105,93
|
107,31
|
I. Thủy sản khai thác
|
419
|
1.789
|
83,67
|
99,55
|
1. Sản lượng khai thác thủy sản biển
|
183
|
905
|
99,00
|
108,37
|
2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa
|
236
|
884
|
74,71
|
91,89
|
II. Thủy sản nuôi trồng
|
15.248
|
52.930
|
106,71
|
107,59
|
1. Cá
|
13.118
|
43.700
|
107,54
|
108,71
|
2. Tôm
|
1.735
|
7.790
|
102,61
|
103,19
|
3. Thủy sản khác
|
395
|
1.440
|
98,79
|
99,65
|
Bốn tháng đầu năm 2025, sản lượng thủy sản ước đạt 54.719 tấn, tăng 7,31% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 52.930 tấn, tăng 7,59% so với cùng kỳ năm 2024 (cá 43.700 tấn, tăng 8,71%; tôm 7.790 tấn, tăng 3,19%; thủy sản khác 1.440 tấn, giảm 0,35%).
- Tôm nuôi nước lợ: Ước Bốn tháng năm 2025, diện tích thả nuôi ước đạt 2.028 ha, giảm 2,50% so với cùng kỳ (giảm do một phần diện tích nuôi chuyển sang làm khu công nghiệp). Trong đó: tôm sú 128 ha (giảm 1,54%), tôm thẻ chân trắng 1.900 ha (giảm 2,56%). Diện tích thu hoạch ước đạt 1.150 ha (tăng 5,66%), năng suất ước đạt 6,77 tấn/ha (giảm 2,34%), sản lượng ước đạt 7.790 tấn (tăng 3,19%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 100 ha (giảm 15,54%), năng suất ước đạt 3,90 tấn/ha (tăng 2,84%), sản lượng ước đạt 390 tấn (giảm 13,14%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 1.050 ha (tăng 8,25%), năng suất ước đạt 7,05 tấn/ha (giảm 3,72%), sản lượng ước đạt 7.400 tấn (tăng 4,23%).
- Cá tra nuôi công nghiệp: Ước Bốn tháng đầu năm 2025, diện tích thả nuôi 145 ha, tăng 2,11% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 110 ha (tăng 7,84%), năng suất ước đạt 380 tấn/ha (tăng 0,66%), sản lượng ước đạt 41.800 tấn (tăng 8,57%).
Sản lượng thủy sản khai thác 1.789 tấn, giảm 0,45% so với cùng kỳ năm trước (khai thác biển 905 tấn, tăng 8,37%; khai thác nội địa 884 tấn, giảm 8,11%).
Hình 3. Sản lượng thủy sản 4 tháng đầu năm 2025
so với cùng kỳ năm 2024
- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 4/2025 so với tháng 3/2025 dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 219.962 đồng/kg (tăng 17.363 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 204.959 đồng/kg (tăng 16.909 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 188.229 đồng/kg (tăng 15.101 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 110.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg), loại cỡ 80 con/kg, giá 125.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 135.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 147.435 đồng/kg (tăng 10.005 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 1 kg/con trở lên 28.377 đồng/kg (giảm 285 đồng/kg); cá trê nuôi 28.864 đồng/kg (tăng 88 đồng/kg); ếch đồng 95.997 đồng/kg (tăng 570 đồng/kg); cá lóc đồng 118.689 đồng/kg (tăng 935 đồng/kg);…
II. Sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 4 tiếp tục phát triển ở những ngành chủ lực của tỉnh, các doanh nghiệp nỗ lực sản xuất, đáp ứng đơn hàng cho các đối tác trước thời điểm Mỹ áp thuế đối ứng.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2025 tăng 21,37% so với cùng kỳ năm trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 22,20%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,43%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,57%). Chỉ số sản xuất công nghiệp bốn tháng đầu năm 2025 tăng 15,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,19%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,16%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 8,40%.
Biểu 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu
Đơn vị tính: %
|
Tháng 4/2025 so với tháng 3/2025
|
Tháng 4/2025 so với cùng kỳ
|
TỔNG SỐ
|
101,72
|
121,37
|
Chia theo ngành CN cấp 1
|
|
|
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
101,78
|
122,20
|
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
100,18
|
110,43
|
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác...
|
105,91
|
102,57
|
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)
|
|
|
1. Sản xuất chế biến thực phẩm
|
94,37
|
87,38
|
2. Dệt
|
113,40
|
105,36
|
3. Sản xuất trang phục
|
114,80
|
214,27
|
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
|
98,59
|
83,38
|
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ
|
95,65
|
100,46
|
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
109,89
|
128,36
|
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
|
101,17
|
109,38
|
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác
|
123,17
|
129,28
|
9. Sản xuất kim loại
|
101,32
|
88,26
|
10. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
100,18
|
110,43
|
11. Khai thác, xử lý và cung cấp nước
|
106,33
|
102,17
|
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất bốn tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 139,53%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 95,74%; sản xuất thiết bị điện tăng 71,34%; sản xuất trang phục tăng 66,93%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 37,29%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 20,94%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 18,36%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 4/2025 có mức tăng cao so cùng kỳ như: sắt, thép không hợp kim cán phẳng có chiều rộng ≥ 600mm, được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác (tăng 104,73%); bê tông trộn sẵn (tăng 74,90%); phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào đâu (tăng 74,61%); dịch vụ sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu (tăng 69,69%); hợp kim sắt khác (tăng 67,95%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (tăng 58,34%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 51,52%); phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố NPK (tăng 40,48%); các bộ phận của giày, dép (tăng 37,95%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in (tăng 28,91%); thùng, hộp bằng bìa cứng (tăng 28,59%);...
Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp bốn tháng đầu năm 2025
so với cùng kỳ năm 2024

Lũy kế đến cuối tháng 4 năm 2025 có 39/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước: Có 16/39 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 3,65 nghìn tấn (tăng 197,56%); dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng khác chưa được phân vào đâu 12,65 tỷ đồng (tăng 139,53%); các loại cấu kiện nổi khác 26,84 tỷ đồng (tăng 95,74%); sản phẩm bằng plastic còn lại chưa phân vào đâu 6,74 nghìn tấn (tăng 88,35%); sắt, thép không hợp kim cán phẳng có chiều rộng ≥ 600mm, được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác 60,59 nghìn tấn (tăng 72,81%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 50,44 nghìn tấn (tăng 58,35%); phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào đâu 37,17 nghìn tấn (tăng 54,55%); hợp kim sắt khác 28,29 nghìn tấn (tăng 33,73%); giường bằng gỗ các loại 3,52 nghìn chiếc (tăng 24,32%);... Có 9/39 nhóm sản phẩm tăng từ 10 - 20%, như: xi măng Portland đen 216,85 nghìn tấn (tăng 14,46%); sản phẩm in khác 2,19 tỷ trang (tăng 14,22%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 57,66 triệu m2 (tăng 13,07%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 9,15 nghìn tấn (tăng 11,11%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 153 cái (tăng 10,87%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 15,21 tỷ đồng (tăng 10,63%);... Có 14/39 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, như: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác 1,96 nghìn tấn (tăng 8,37%); túi xách 4,68 triệu cái (tăng 8,18%); điện thương phẩm 2,61 tỷ KWh (tăng 6,87%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 10,79 triệu đôi (tăng 5,22%); thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên 240,08 triệu viên (tăng 4,51%); thức ăn cho gia súc 201,65 nghìn tấn (tăng 3,03%);...
Có 34/73 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: Có 17/34 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: tủ bằng gỗ khác 2,22 nghìn chiếc (giảm 74,21%); dược phẩm chứa hoóc môn nhưng không có kháng sinh dạng viên 0,14 triệu viên (giảm 66,67%); hạt điều khô 8,31 nghìn tấn (giảm 52,62%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 191,55 nghìn cái (giảm 51,99%); bia đóng chai 382,63 nghìn lít (giảm 40,35%); cà phê bột các loại 3,10 nghìn tấn (giảm 34,71%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện 246 tấn (giảm 31,67%); ba lô 2,78 triệu cái (giảm 27,95%); sơn và vộc ni, tan trong môi trường không chứa nước 8,36 nghìn tấn (giảm 22,22%);... Có 4/34 nhóm sản phẩm giảm từ 10 - 20%, gồm: neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép 13,09 nghìn tấn (giảm 14,72%); điện mặt trời 72,27 triệu KWh (giảm 13,50%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 23,55 nghìn tấn (giảm 12,54%) và nhóm dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu 16,13 tỷ đồng (giảm 11,21%). Có 13/34 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, như: dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 192,64 triệu đồng (giảm 9,94%); nước uống được 20,59 triệu m3 (giảm 9,18%); thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 2,28 nghìn tấn (giảm 7,53%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 79,84 nghìn m3 (giảm 5,60%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 6,46 triệu cái (giảm 3,54%); gạo đã xay xát 179,97 nghìn tấn (giảm 2,52%);...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 4/2025 tăng 0,98% so với tháng trước và tăng 5,53% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,01% so với tháng trước và tăng 5,69% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện bằng với tháng trước và tăng 2,02% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải không đổi so tháng trước và giảm 8,33% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 4/2025, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 7,33% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,52%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,74%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 4,57%.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Trong tháng 4/2025, có 434 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 103% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 4.971 tỷ đồng (tăng 137% so cùng kỳ); có 41 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 58% so cùng kỳ); có 80 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 3% so cùng kỳ); giải thể 24 doanh nghiệp (tăng 26% so cùng kỳ).
Trong bốn tháng đầu năm 2025, có 945 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 26% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 10.394 tỷ đồng (tăng 9%); có 254 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 65%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 530 doanh nghiệp (tăng 9%); giải thể 88 doanh nghiệp (giảm 2%).
IV. Đầu tư phát triển
Trong tháng 4 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An chỉ đạo các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và giải ngân đầu tư công năm 2025.
Biểu 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Thực hiện 3/2025
|
Dự tính 4/2025
|
So sánh cùng kỳ năm trước (%)
|
TỔNG SỐ
|
470,07
|
439,36
|
61,43
|
I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
|
263,35
|
269,36
|
50,10
|
1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh
|
151,98
|
175,97
|
69,11
|
2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu
|
23,83
|
33,39
|
17,95
|
3. Vốn nước ngoài (ODA)
|
|
|
|
4. Xổ số kiến thiết
|
87,54
|
60,00
|
62,73
|
II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện
|
206,72
|
170,00
|
95,72
|
1. Vốn cân đối ngân sách huyện
|
193,24
|
160,00
|
96,56
|
2. Vốn khác
|
13,48
|
10,00
|
84,01
|
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4 năm 2025 đạt 439,36 tỷ đồng, giảm 6,53% so tháng trước và giảm 38,57% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 269,36 tỷ đồng, tăng 2,28% so tháng trước và giảm 49,90% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 170 tỷ đồng, giảm 17,77% so tháng trước và giảm 4,28% so cùng kỳ năm trước.
Hình 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
bốn tháng đầu năm 2025
Lũy kế bốn tháng đầu năm 2025 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 1.710,59 tỷ đồng, giảm 17,65% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.041,79 tỷ đồng (giảm 32,09%); vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 668,80 tỷ đồng (tăng 23,10%).
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2025 đạt 9.354,60 tỷ đồng, tăng 2,45% so với tháng trước và tăng 24,10% so với cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 6.039 tỷ đồng, tăng 3,94% so với tháng trước và tăng 29,17% so với cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 908,97 tỷ đồng, tăng 5,37% so với tháng trước và tăng 2,78% so với cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 2.406,63 tỷ đồng, giảm 2,11% so với tháng trước và tăng 21,62% so với cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bốn tháng đầu năm 2025 ước đạt 37.025,40 tỷ đồng (tăng 15,31% so với cùng kỳ). Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 24.057,77 tỷ đồng (tăng 15,75%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 3.596,34 tỷ đồng (tăng 16,76%); dịch vụ khác ước đạt 9.371,29 tỷ đồng (tăng 13,68%).
Biểu 6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tháng 4 năm 2025
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Ước tính
tháng 4
năm 2025
|
Tốc độ tăng/ giảm tháng 4 năm 2025
so với tháng trước (%)
|
Tốc độ tăng/ giảm tháng 4 năm 2025 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
TỔNG SỐ
|
9.354,60
|
102,45
|
124,10
|
Bán lẻ hàng hóa
|
6.039,00
|
103,94
|
129,17
|
Dịch vụ lưu trú
|
19,86
|
111,67
|
152,53
|
Dịch vụ ăn uống
|
869,86
|
103,98
|
100,90
|
Du lịch lữ hành
|
19,25
|
231,46
|
208,28
|
Dịch vụ khác
|
2.406,63
|
97,89
|
121,62
|
Hình 6. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
bốn tháng đầu năm 2025
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 giảm 0,06% so với tháng trước và tăng 1,67% so với cùng kỳ. Có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,61% (do thời tiết nắng nóng nhu cầu sử dụng điện, nước tăng cao), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,13 điểm phần trăm; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,40% (do nhu cầu mua sắm thiết bị trong gia đình tăng; chi phí đầu vào tăng; chi phí nhân công tăng), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,03 điểm phần trăm; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,36%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,20%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,11%. Có 2/11 nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá giảm là nhóm giao thông giảm 1,21% (chủ yếu từ mặt hàng xăng, dầu, trong đó xăng giảm 2,83% so với tháng trước; dầu diesel giảm 3,32%), góp phần vào mức giảm chung CPI 0,09 điểm phần trăm; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,44%, góp phần vào mức giảm chung CPI 0,19 điểm phần trăm. Có 4/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân bốn tháng đầu năm 2025 tăng 0,58% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 12,79%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,46%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,10%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,67%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,66%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,59%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,95%; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch cùng tăng 0,59%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ là nhóm giáo dục giảm 27,95%; nhóm giao thông giảm 4,99%.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2025 tăng 10,62% so với tháng trước, tăng 41,88% so với cùng kỳ năm trước, tăng 22,25% so với tháng 12 năm 2024; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2025 tăng 0,86% so với tháng trước, tăng 3,15% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,72% so với tháng 12 năm 2024. Bình quân bốn tháng đầu năm 2025 chỉ số giá vàng tăng 38,75% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,52%.
Hình 7. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 năm 2025
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải: Hoạt động vận tải tháng 4/2025 sôi động hơn so với tháng trước khi nhu cầu đi lại và du lịch của người dân tăng cao do có kỳ nghỉ lễ kéo dài trong tháng. Doanh thu vận tải trong tháng ước đạt 516,90 tỷ đồng, tăng 5,50% so với tháng 3/2025 và tăng 21,04% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 68,23 tỷ đồng, tăng 15,67% so tháng trước và tăng 23,87% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.934 nghìn lượt người, tăng 12,65% so với tháng trước và tăng 16,28% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 70.205 nghìn lượt người.km, tăng 15,78% so với tháng trước và tăng 28,77% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 159,96 tỷ đồng, tăng 9,54% so với tháng trước và tăng 4,78% so với cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.772 nghìn tấn, tăng 13,25% so tháng trước và tăng 11,47% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 81.201 nghìn tấn.km, tăng 12,42% so với tháng trước và tăng 25,64% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 232,20 tỷ đồng, tăng 1,52% so với tháng 3/2025 và tăng 34,38% so với cùng kỳ; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 56,50 tỷ đồng, tăng 0,56% so với tháng trước và tăng 21,49% so với cùng kỳ năm 2024.
Biểu 7. Vận tải hành khách/hàng hóa
tháng 4/2025 phân theo ngành vận tải
|
Số lượt hành khách/
hàng hóa
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Vận
chuyển
|
Luân
chuyển
|
Vận
chuyển
|
Luân
chuyển
|
Hành khách
(Nghìn HK/ nghìn HK.km)
|
2.934
|
70.205
|
116,28
|
128,77
|
Đường thủy nội địa
|
300
|
2.364
|
111,92
|
112,64
|
Đường bộ
|
2.634
|
67.841
|
116,80
|
129,42
|
Hàng hóa
(Nghìn tấn/ nghìn tấn.km)
|
1.772
|
81.201
|
111,47
|
125,64
|
Đường thủy nội địa
|
896
|
55.156
|
111,15
|
119,37
|
Đường bộ
|
876
|
26.045
|
111,80
|
141,37
|
Hình 8. Khối lượng vận tải hành khách và hàng hóa
bốn tháng đầu năm 2025
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong bốn tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.941,25 tỷ đồng, tăng 14,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 255,78 tỷ đồng (tăng 24,02%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 11.288 nghìn lượt người (tăng 14,54%); luân chuyển hành khách ước đạt 268.887 nghìn lượt người.km (tăng 21,92%); doanh thu vận tải hàng hóa đạt 607,28 tỷ đồng, tăng 0,30% so với cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 6.734 nghìn tấn (tăng 1,81%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 304.033 nghìn tấn.km (tăng 7,90%); doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 872,59 tỷ đồng (tăng 24,48%) và doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 205,60 tỷ đồng (tăng 15,08%).
Du lịch: Tháng 4/2025 hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động, lượng khách du lịch đến Long An tăng mạnh trong những ngày nghỉ lễ, ước đạt 210.000 lượt người, tăng 23% so với cùng kỳ, trong đó có 3.500 lượt khách quốc tế; doanh thu ước đạt 110 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ. Lũy kế bốn tháng đầu năm 2025, ước đón khoảng 828.000 lượt khách, tăng 39% so với cùng kỳ; đạt 41% so với kế hoạch, trong đó khách quốc tế là 15.600 lượt. Doanh thu du lịch ước đạt 401 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ, đạt 40% so với kế hoạch.
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 12 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, trong đó có 05 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (đã được cấp giấy phép) và 8 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; 293 cơ sở lưu trú du lịch được thống kê với 4.718 phòng.
VII. Tài chính
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 23/4/2025, thu ngân sách nhà nước đạt 11.264,16 tỷ đồng, đạt 45,94% dự toán và tăng 6,54% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 9.849,67 tỷ đồng, bằng 48,35% dự toán và tăng 6,02% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.414,49 tỷ đồng, bằng 34,08% dự toán và tăng 10,30% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 7.424,86 tỷ đồng, đạt 33,09% dự toán tỉnh giao và giảm 0,18% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 3.707,21 tỷ đồng, đạt 45,81% dự toán và giảm 11,09% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 3.709,14 tỷ đồng, đạt 31,16% dự toán và tăng 13,49% so cùng kỳ.
Hình 9. Thu, chi ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2025
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 4 năm 2025, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng, mừng thọ người cao tuổi, thăm, tặng quà hộ nghèo, hộ khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm. Tập trung chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH của kỳ chi trả tháng 5/2025, bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, đúng đối tượng thụ hưởng.
2. Giáo dục
Trong tháng, ngành Giáo dục đã tổ chức tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước như: Giỗ Tổ Hùng Vương (mùng 10/3 âm lịch); 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30/4 (1975-2024); 139 năm Ngày Quốc tế Lao động 01/5 (1886-2025); 155 năm Ngày sinh V.I Lênin 22/4 (1870-2025).
Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh; Giao lưu hùng biện tiếng Anh cấp tỉnh cấp Tiểu học năm học 2024-2025. Phối hợp Tỉnh Đoàn tổ chức Kỳ thi Tin học trẻ lần 27; kết quả ban tổ chức trao 4 giải nhất, 11 giải nhì, 28 giải ba cho các thí sinh xuất sắc ở các bảng thi; trao 1 giải dành cho thí sinh trẻ tuổi nhất tham gia hội thi.
Tháng 4 năm 2025, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh đã tuyển sinh đào tạo 5.297 học viên, đạt 20,23% kế hoạch (314 cao đẳng, 68 trung cấp, 490 sơ cấp, 4.425 thường xuyên).
3. Y tế
Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát chặt chẽ. Theo báo cáo từ Sở Y tế một số bệnh được ghi nhận đến cuối tháng 3 năm 2025 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 611 ca (tăng 80,7% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 415 ca (tăng 16,9% so với cùng kỳ); bệnh lao phổi 128 ca (giảm 28,5%); bệnh đau mắt đỏ 105 ca (giảm 45,8%); cảm cúm 1.777 ca (giảm 5,3%); bệnh quai bị 13 ca (tăng 11 ca); bệnh thủy đậu 59 ca (tăng 37,2%); bệnh tiêu chảy 335 ca (tăng 4,3%); bệnh viêm gan siêu vi B 1.211 ca (giảm 0,98%).
Đến cuối tháng 3 năm 2025, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 88 ca nhiễm HIV (38 ca nội tỉnh và 50 ca ngoại tỉnh). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý 4.709 ca (3.740 ca nội tỉnh và 969 ca ngoại tỉnh). Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Trong tháng, tỉnh đã chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài cho 279 doanh nghiệp, với 692 vị trí. Thẩm định, cấp giấy phép lao động cho 225 người lao động nước ngoài làm việc trong và ngoài khu công nghiệp (cấp mới 132 lao động, cấp lại 24 lao động, gia hạn 60 lao động, xác nhận 9 lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép); thẩm định nội quy lao động 6 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 76 doanh nghiệp khai báo 230 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Lũy kế đến ngày 14/4/2025, tỉnh đã hỗ trợ đưa 128 lao động đi làm việc ở nước ngoài (109 lao động tại Nhật Bản, 10 lao động tại Đài Loan và 9 lao động tại thị trường khác); giải quyết cho 4.932 người hưởng Bảo hiểm thất nghiệp, với số tiền 127,61 tỷ đồng; tư vấn giới thiệu việc làm cho 41.429 lượt người.
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 4, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền ngày Giổ tổ Hùng Vương, ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước và các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh; tuyên truyền về sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp… với nhiều hình thức tuyên truyền trực quan (1.300 tấm băng rôn, pa nô), 100 lượt xe tuyên truyền lưu động, thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, trang trí 6000 lá cờ các loại, trưng bày, triển lãm ảnh (03 cuộc) và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.
Trong tháng, Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện cấp 02 thẻ mới; phục vụ 343 lượt bạn đọc với 1.999 lượt tài liệu; nhập kho 587 tờ báo, 33 quyển tạp chí các loại; luân chuyển 550 bản sách cho Trường THPT Hùng Vương, thành phố Tân An. Thực hiện 57 bài, tin trên bản tin thư viện với chủ đề chào mừng kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2025) và kỷ niệm 79 năm Ngày Thể thao Việt Nam (27/3/1946 - 27/3/2025).
Thể thao: Trong tháng 4/2025, Đội Bóng chuyền nữ VTV Bình Điền Long An thi đấu Giải Bóng chuyền Cúp Hùng Vương năm 2025 tại Phú Thọ đạt hạng 3; Đội Pencak Silat thi đấu Giải Pencak Silat vô địch quốc gia năm 2025 tại Thanh Hóa đạt 02 huy chương đồng và Đội Karate thi đấu Giải vô địch Karate Quốc gia khu vực miền Nam lần thứ IV - 2025 tại Bà Rịa – Vũng Tàu đạt 01 huy chương đồng.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Tính từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh không phát sinh cháy, nổ.
Bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh, phát hiện 4 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 3 vụ so cùng kỳ); tổng số tiền xử phạt 818 triệu đồng (tăng 763 triệu đồng). Trong bốn tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh phát hiện 6 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 5 vụ so với cùng kỳ); tổng số tiền xử phạt 908 triệu đồng (tăng 503 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 4 năm 2025, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông đường bộ (tăng 2 vụ so tháng trước và giảm 11 vụ so với cùng kỳ), làm chết 12 người (tăng 3 người so với tháng trước và giảm 5 người so với cùng kỳ), bị thương 9 người (tăng 3 người so với tháng trước và giảm 8 người so cùng kỳ). Giao thông đường thủy xảy ra 01 vụ tai nạn, chết 01 người và không có người bị thương (tháng cùng kỳ năm 2024 không phát sinh tai nạn đường thủy).
Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 95 vụ tai nạn giao thông đường bộ (giảm 2 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 61 người (tăng 12 người), bị thương 52 người (giảm 10 người). Giao thông đường thủy 01 vụ (tăng 01 vụ so với cùng kỳ), 01 người chết (tăng 01 người), không có người bị thương (bằng cùng kỳ).
Hình 10. Tình hình tai nạn giao thông bốn tháng đầu năm 2025
Bieusolieu KT_XH 4.2025.xlsx