image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và hai tháng đầu năm 2025

Tỉnh xác định, năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm “về đích” hoàn thành thắng lợi trong triển khai, thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025, Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh, Đại hội XIII của Đảng và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để Long An cùng với cả nước tự tin bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Trên cơ sở đó, ngay từ đầu năm tỉnh đề ra nhiều giải pháp để tập trung thực hiện, cụ thể hóa các chỉ đạo của cấp trên, đặc biệt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, sắp xếp tinh gọn bộ máy gắn với cắt giảm thủ tục hành chính. Do đó tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong hai tháng đầu năm 2025 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể như sau:

 I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

Lúa đông xuân 2024-2025: Diện tích gieo sạ 239.674 ha, tăng 3,57% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu từ lúa Thu Đông năm 2024 của các huyện Vùng Đồng Tháp Mười chuyển sang. Diện tích thu hoạch ước đạt 67.200 ha, tăng 8,84% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng chủ yếu ở huyện Tân Thạnh do vụ Đông Xuân sạ sớm hơn vụ cùng kỳ từ 15 đến 30 ngày. Năng suất ước đạt 67,5 tạ/ha, tăng 2,50% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 423.225 tấn, tăng 18,93% so với cùng kỳ.

Lúa hè thu 2025: Đã gieo sạ đạt 28.800 ha, tăng 14,47% so với cùng kỳ. Diện tích tăng chủ yếu huyện Tân Hưng, Tân Thạnh.

Tình hình sâu bệnh: Trên lúa đông xuân 2024-2025, có các loại sâu bệnh gây hại như: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 2.889 ha, ốc bươu vàng (175 ha), sâu đục thân (514 ha), sâu năn (1.213 ha), bệnh cháy bìa lá (530 ha), chuột (319 ha), sâu cuốn lá nhỏ (231 ha), bọ trĩ (139 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (77 ha),... gây hại trên trà lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh-đòng trổ, tập trung ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.

Một số cây hằng năm khác vụ đông xuân 2024-2025: Rau các loại trồng được 6.300 ha, tăng 1,38% so cùng kỳ, tăng chủ yếu từ diện tích trồng dưa hấu; cây bắp trồng được 180 ha (giảm 25,61%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa; cây đậu phộng trồng được 100 ha (giảm 17,01%).

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 02 năm 2025 so với tháng 01 năm 2025 dao động như sau: Lúa vụ đông xuân 7.184 đồng/kg, giảm 1.313 đồng/kg; lúa vụ hè thu 6.660 đồng/kg (giảm 1.626 đồng/kg); lúa vụ mùa 5.752 đồng/kg (giảm 708 đồng/kg); nếp 7.677 đồng/kg (giảm 193 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 7.259 đồng/kg (giảm 1.039 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 22.951 đồng/kg (giảm 1.069 đồng/kg); thanh long ruột trắng 16.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); chanh thường 8.630 đồng/kg (tăng 3.033 đồng/kg),...


Hình 1: Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu

(so cùng kỳ)

Anh-tin-bai

b. Chăn nuôi           

Trong năm 2025, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh có sự chuyển biến tích cực. Đàn lợn có xu hướng tăng trở lại do chăn nuôi nông hộ chuyển mạnh sang bán công nghiệp, liên kết với doanh nghiệp; chăn nuôi trang trại theo chuỗi kết hợp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Trong tháng 02/2025, số lượng heo (không bao gồm heo con chưa tách mẹ) 79.141 con (tăng 6,95% so với cùng thời điểm năm trước); gia cầm 12.064 con (tăng 29,03%), trong đó: gà 10.636 con (tăng 30,51%); trâu 4.780 con (giảm 7,90%); bò 105.738 con (giảm 7,89%).

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 6 ổ dịch tả heo Châu Phi thuộc 6 xã tại 5 huyện Thạnh Hóa, Bến Lức, Tân Trụ, Vĩnh Hưng, Châu Thành; 01 ổ dịch cúm gia cầm tại huyện Châu Thành; 01 trường hợp chó chạy rong phát bệnh Dại tại huyện Mộc Hóa. Lũy kế từ đầu năm đến nay, bệnh Dịch tả heo Châu Phi đã xảy ra tại 7 hộ thuộc 7 xã của 6 huyện Tân Hưng, Thạnh Hóa, Bến Lức, Tân Trụ, Vĩnh Hưng, Châu Thành với tổng số lượng tiêu hủy 264 con, tổng trọng lượng tiêu hủy 11.118,6 kg. Bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ của huyện Châu Thành với tổng số lượng tiêu hủy 2.200 con gà. Bệnh Dại xảy ra tại huyện Mộc Hóa với tổng số lượng tiêu hủy 01 con chó.

Tình hình tiêu thụ: Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 02 năm 2025 so với tháng 01/2025 dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 59.075 đồng/kg (tăng 166 đồng/kg), thịt bò hơi 76.637 đồng/kg (tăng 49 đồng/kg), thịt heo hơi loại thường 65.575 đồng/kg (tăng 2.062 đồng/kg), gà ta thịt hơi 93.968 đồng/kg (giảm 691 đồng/kg), vịt thịt hơi 47.708 đồng/kg (giảm 1.336 đồng/kg).

Biểu 1: Số lượng chăn nuôi tháng 02 năm 2025

 

Đơn vị tính

Chính thức cùng thời điểm năm trước

Ước thực hiện tháng 02/2025

So sánh cùng thời điểm năm trước (%)

I. Gia súc

 

 

 

 

1. Trâu

con

005.190

004.780

092,10

2.

con

114.800

105.738

092,11

Sữa bò

con

015.000

014.134

094,23

3. Lợn

con

074.000

079.141

106,95

II. Gia cầm

 

 

 

 

Gia cầm

con

009.350

012.064

129,03

con

008.150

010.636

130,51

2. Lâm nghiệp

 Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 02/2025, trên địa bàn tỉnh có 50,0 ha diện tích rừng trồng mới, giảm 1,96% so cùng kỳ. Cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 146 nghìn cây, tăng 21,67% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế Hai tháng đầu năm có 103,0 ha diện tích rừng trồng mới, giảm 1,34% so với cùng kỳ năm trước; cây phân tán trồng đạt 257,0 nghìn cây, tăng 11,74% so với cùng kỳ.

Hình 2: Diện tích rừng trồng mới và sản lượng gỗ hai tháng đầu năm 2025

(so cùng kỳ)

Anh-tin-bai

Tình hình khai thác: Ước tháng 02/2025, sản lượng gỗ khai thác được 13.900 m3, tăng 8,59% so với cùng kỳ. Sản lượng gỗ Hai tháng đầu năm đạt 24.400 m3, tăng 3,92% so với cùng kỳ năm 2024

Tình hình cháy rừng: Trong tháng 02/2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

 3. Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 02/2025 ước đạt 14.099 tấn, tăng 11,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong hai tháng đầu năm 2025, sản lượng thủy sản ước đạt 26.712 tấn, tăng 9,65% so với cùng kỳ.

 - Thủy sản nuôi trồng: Trong tháng 02 năm 2025, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 13.460 tấn, tăng 12,07%, trong đó: cá 10.880 tấn, tăng 11,70% (cá tra nuôi công nghiệp ước đạt 10.080 tấn, tăng 11,75% so với cùng kỳ năm trước); tôm 2.250 tấn, tăng 17,19%; thủy sản khác 330 tấn, giảm 5,71%. Lũy kế đầu năm đến nay, sản lượng ước đạt 25.733 tấn, tăng 10,10%, trong đó: cá 20.730 tấn, tăng 9,22% (cá tra nuôi công nghiệp ước đạt 20.900 tấn, tăng 19,02% so với cùng kỳ); tôm 4.293 tấn, tăng 19,68%; thủy sản khác 710 tấn, giảm 11,80%.

- Thủy sản khai thác: Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2025 ước đạt 639 tấn, giảm 1,79% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác nội địa đạt 424 tấn (giảm 2,0%); sản lượng thủy sản khai thác biển đạt 215 tấn (giảm 1,38%).

Lũy kế Hai tháng đầu năm, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 979 tấn, giảm 1,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác nội địa đạt 625 tấn (giảm 1,50%); sản lượng khai thác biển đạt 354 tấn (giảm 0,28%).

Hình 3: Sản lượng thủy sản hai tháng đầu năm 2025

(so cùng kỳ)

Anh-tin-bai

 

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 02/2025 so với tháng 01/2025 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 216.302 đồng/kg (giảm 20.031 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 196.264 đồng/kg (giảm 21.594 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 181.378 đồng/kg (giảm 21.111 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 100.000 đồng/kg, loại cỡ 100 con/kg, giá 105.000 đồng/kg, loại cỡ 80 con/kg, giá 115.000 đồng/kg và loại cỡ 60 con/kg, giá 125.000 đồng/kg (đều bằng với tháng trước); loại cỡ 40 con/kg, giá 134.707 đồng/kg (giảm 9.026 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 21.587 đồng/kg (tăng 51 đồng/kg), loại size từ 1 kg/con, giá 28.560 đồng/kg (tăng 519 đồng/kg); cá trê 27.382 đồng/kg (tăng 435 đồng/kg); ếch 95.261 đồng/kg (tăng 78 đồng/kg); cá lóc 117.064 đồng/kg (tăng 2.096 đồng/kg);…

Biểu 2: Sản lượng thủy sản tháng 02 năm 2025

Đơn vị tính: tấn

 

Chính thức cùng kỳ năm trước

Ước thực hiện tháng 02/2025

So sánh cùng kỳ (%)

Tổng

12.661

14.099

111,36

I. Thủy sản khai thác

651

639

98,21

1. Sản lượng khai thác thủy sản biển

218

215

98,62

2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa

433

424

98,00

II. Thủy sản nuôi trồng

12.010

13.460

112,07

1. Cá

9.740

10.880

111,70

2. Tôm

1.920

2.250

117,19

3. Thủy sản khác

350

330

94,29

II. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2025 giảm 2,87% so với tháng 01/2025 và tăng 22,94% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,96% so tháng trước và tăng 24,01% so cùng kỳ; công nghiệp điện giảm 2,19% so tháng trước và tăng 9,69% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 3,05% so tháng trước và tăng 5,34% so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp Hai tháng đầu năm 2025 tăng 10,95% so với cùng kỳ (công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,94%; công nghiệp điện tăng 1,16%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 17,78%).

Hình 4: Chỉ số sản xuất công nghiệp hai tháng đầu năm 2025

(so cùng kỳ)

Anh-tin-bai

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất trong tháng 02 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị), tăng 93,39%; ngành sản xuất trang phục tăng 71,22%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 55,60%; ngành sản xuất xe có động cơ tăng 53,85%; ngành dệt tăng 49,31%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 29,44%;...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 02/2025 gồm: hạt điều khô 2,68 nghìn tấn, tăng 4,78% so tháng trước và giảm 13,50% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 36,12 nghìn tấn, giảm 29,16% so tháng trước và giảm 19,68% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 47,44 nghìn tấn, giảm 16,05% so tháng trước và tăng 6,40% so với cùng kỳ; nước khoáng không có ga 29,40 triệu lít, tăng 3,67% so tháng trước và tăng 26,57% so với cùng kỳ; túi xách 1,03 triệu cái, giảm 14,76% so tháng trước và tăng 23,49% so với cùng kỳ; ba lô 755,99 nghìn cái, tăng 9,12% so tháng trước và tăng 49,25% so với cùng kỳ; nước uống được 4,48 triệu m³, tăng 3,26% so tháng trước và tăng 4,46% so với cùng kỳ; điện thương phẩm 581 triệu KWh, giảm 0,85% so tháng trước và tăng 21,55% so với cùng kỳ; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 2,42 nghìn tấn, giảm 22,97% so tháng trước và tăng 35,89% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 13,39 triệu m², tăng 5,93% so tháng trước và tăng 43,04% so với cùng kỳ;...

Lũy kế đến cuối tháng 02 năm 2025 có 28/69 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước, có 17/28 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: Thiết bị bán dẫn khác 2,27 triệu chiếc (tăng 64,85%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 3,46 triệu cái (tăng 57,95%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 26,17 nghìn tấn (tăng 57,41%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 6,33 triệu đôi (tăng 36,32%); phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào đâu 15,11 nghìn tấn (tăng 25,17%); ba lô 1,45 triệu cái (tăng 24,65%); thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 1,37 nghìn tấn (tăng 24,02%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 26,03 triệu m³ (tăng 21,13%);... Có 8/28 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, gồm: Sản phẩm in khác 1,05 tỷ trang (tăng 19,44%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp 23,75 triệu m² (tăng 14,03%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 8,05 tỷ đồng (tăng 13,91%); gạo đã xay xát 87,11 nghìn tấn (tăng 13,48%); túi xách 2,23 triệu cái (tăng 13,00%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên 9,39 nghìn tấn (tăng 12,85%); thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) 35,18 triệu chiếc (tăng 11,54%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 17,37 nghìn tấn (tăng 10,35%). Có 3/28 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, gồm: Điện thương phẩm 1.167 triệu KWh (tăng 4,95%); nước khoáng không có ga 57,76 triệu lít (tăng 4,39%); thức ăn cho gia súc 103,94 nghìn tấn (tăng 3,62%).  

Có 41/69 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm và bằng so cùng kỳ, gồm: Có 25/40 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: Bia đóng chai 128,23 nghìn lít (giảm 70,42%); giường bằng gỗ các loại 1.097 chiếc (giảm 45,51%); hạt điều khô 5,23 nghìn tấn (giảm 41,22%); bia đóng lon 1,56 triệu lít (giảm 39,19%); máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu 71,90 nghìn cái (giảm 30,18%); thuốc lá có đầu lọc 13,30 triệu bao (giảm 22,21%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 29,23 tỷ đồng (giảm 22,12%);... Có 10/40 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, như: Nước uống được 8,81 triệu m³ (giảm 19,43%); điốt phát sáng 41,57 triệu chiếc (giảm 19,25%); thuỷ hải sản đã được chế biến bảo quản khác dùng làm thức ăn cho người 367,87 tấn (giảm 18,99%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 47 cái (giảm 16,07%); thức ăn cho thuỷ sản 116,0 nghìn tấn (giảm 15,12%); neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép 5,81 nghìn tấn (giảm 14,88%); cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác 580,0 tấn (giảm 11,04%); hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn 7,28 triệu chiếc (giảm 10,98%);...  Có 5/40 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, gồm: Sắt, thép không hợp kim cán phẳng không gia công quá mức cán nguội, dạng cuộn, có chiều rộng ≥ 600mm, chưa được dát phủ, mạ hoặc tráng 34,43 nghìn tấn (giảm 9,16%); ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng 3,63 nghìn tấn (giảm 7,24%); cà phê bột các loại 2,90 nghìn tấn (giảm 6,12%); dầu và mỡ bôi trơn 1,15 nghìn tấn (giảm 0,75%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 32,93 nghìn m³ (giảm 0,34%). Nhóm sản phẩm có tốc độ bằng với cùng kỳ năm trước là nhóm sản phẩm sợi từ bông (staple) nhân tạo 1,47 nghìn tấn.

 

Biểu 3: Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu

Đơn vị tính: %

 

Tháng 02/2025 so với tháng 01/2025

Tháng 02/2025 so với cùng kỳ

Tổng số

097,13

122,94

Chia theo ngành CN cấp 1

 

 

1. Công nghiệp chế biến, chế tạo

097,04

124,01

2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...

097,81

109,69

3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,...

103,05

105,34

Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)

 

 

1. Sản xuất chế biến thực phẩm

093,48

096,89

2. Dệt

117,73

149,31

3. Sản xuất trang phục

103,51

171,22

4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

081,50

119,57

5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ

046,84

129,44

6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

109,90

155,60

7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

107,10

107,09

8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

063,61

116,73

9. Sản xuất kim loại

082,83

080,78

10. Khai thác, xử lý và cung cấp nước

103,26

104,46

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 02 năm 2025 tăng 0,83% so với tháng trước và tăng 8,55% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,85% so với tháng trước và tăng 8,76% so với cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 0,17% so với tháng trước và tăng 1,30% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng với tháng trước và giảm 3,67% so cùng kỳ. Lũy kế Hai tháng đầu năm 2025, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 7,42% so với cùng kỳ năm 2024 (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,62%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 0,56% và ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,76%).

III. Đầu tư phát triển

Tháng 02 năm 2025, tỉnh tập trung chủ yếu vào việc triển khai kế hoạch vốn đầu tư, các công trình mới được bố trí vốn đang trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư. Kiểm tra, đôn đốc, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2025 để thực hiện hoàn thành các dự án đúng tiến độ đã được phê duyệt, không kéo dài thời gian giải ngân sang năm sau.

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02 năm 2025 đạt 441.231 triệu đồng, tăng 10,95% so tháng trước và tăng 14,13% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 292.767 triệu đồng, tăng 15,95% so tháng trước và tăng 0,08% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 148.464 triệu đồng, tăng 2,25% so tháng trước và tăng 57,83% so cùng kỳ năm trước.

Hai tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 838,93 tỷ đồng, tăng 24,30% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 545,26 tỷ đồng, tăng 13,13%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 293,67 tỷ đồng, tăng 52,21%.

Biểu 4: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Đơn vị tính: triệu đồng

 

Thực hiện 01/2025

Dự tính 05/2025

Tháng 02/2025 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng

397.694

471.231

121,89

I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh

252.490

322.767

110,34

1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh

128.166

159.802

186,53

2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu

062.997

075.550

144,98

3. Xổ số kiến thiết

061.327

087.415

225,18

II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện

145.204

148.464

157,83

1. Vốn cân đối ngân sách huyện

122.099

126.529

154,81

2. Vốn khác

252.490

021.935

177,87

Hình 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Hai tháng đầu năm 2025

Anh-tin-bai

IV. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02 năm 2025 đạt 9.012,73 tỷ đồng, giảm 4,27% so tháng trước và tăng 13,09% so với cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.880,98 tỷ đồng, giảm 6,33% so tháng trước và tăng 11,48% so với cùng kỳ (so với tháng trước thì lương thực, thực phẩm giảm 9,14%; hàng may mặc giảm 14,19%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục giảm 2,50%; gỗ và vật liệu xây dựng giảm 0,93%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) giảm 4,04% theo xu hướng thị trường tháng sau Tết Nguyên đán nhiều cơ sở kinh doanh tạm nghỉ,...); dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 877,74 tỷ đồng, giảm 5,35% so tháng trước và tăng 10,86% so với cùng kỳ (doanh thu lưu trú ước đạt 15,20 tỷ đồng, tăng 0,60% so tháng trước và tăng 22,93% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 854,95 tỷ đồng, giảm 5,32% so với tháng trước và tăng 10,56% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 7,59 tỷ đồng, giảm 17,82% so tháng trước và tăng 24,31% so cùng kỳ); doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.254,0 tỷ đồng, tăng 2,02% so với tháng trước và tăng 18,47% so với cùng kỳ.

Hình 6: Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng hai tháng đầu năm 2025 (so cùng kỳ)

Anh-tin-bai

Ước tính Hai tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 18.427,61 tỷ đồng, tăng 10,83% so cùng kỳ (bán lẻ hàng hóa đạt 12.159,19 tỷ đồng, tăng 10,06%; dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 1.805,13 tỷ đồng, tăng 20,17%; dịch vụ khác đạt 4.463,29 tỷ đồng, tăng 9,49%).

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2025 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 0,01% so với cùng kỳ. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất 0,64% (thực phẩm tăng 0,86%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,41%), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,22 điểm phần trăm; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,37%; nhóm giao thông tăng 0,25%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,22%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17% và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,03%. Có 02/11 nhóm có CPI giảm so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,03% và nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,02%. Có 03/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tiêu dùng bằng với tháng trước là nhóm giáo dục, nhóm bưu chính viễn thông và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2025 tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 12,79%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,58%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,14%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,09%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,88%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,54%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,06%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,71%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,57%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ là nhóm giáo dục giảm 34,70%; nhóm giao thông giảm 2,78%;

Chỉ số giá vàng tháng 02/2025, tăng 4,70% so với tháng trước và tăng 39,11% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2025, giảm 0,27% so với tháng trước và tăng 3,40% so với cùng kỳ. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025 chỉ số giá vàng tăng 37,07% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,73%.

V. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 02 năm 2025 ước đạt 442,0 tỷ đồng, giảm 7,71% so tháng trước và tăng 8,99% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 60,59 tỷ đồng, giảm 5,58% so tháng trước và tăng 17,75% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 154,98 tỷ đồng, giảm 2,33% so tháng trước và tăng 8,89% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.917 nghìn lượt người, giảm 4,23% so tháng trước và tăng 29,76% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 66.440 nghìn lượt người.km, giảm 4,0% so tháng trước và tăng 24,92% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.763,84 nghìn tấn, giảm 2,36% so tháng trước và tăng 11,29% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 77.941,0 nghìn tấn.km, giảm 3,02% so tháng trước và tăng 20,28% so cùng kỳ.

Lũy kế Hai tháng đầu năm, tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi ước đạt 920,93 tỷ đồng, tăng 9,11% so với cùng kỳ (vận tải hành khách đạt 124,76 tỷ đồng đồng, tăng 21,79%; vận tải hàng hóa đạt 313,65 tỷ đồng, tăng 3,88%; dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 391,44 tỷ đồng, tăng 11,28%; bưu chính, chuyển phát đạt 91,08, tăng 3,65%). Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 5.962 nghìn lượt người, tăng 20,19% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 135.651 nghìn lượt người.km, tăng 17,33% so với cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 3,57 triệu tấn, tăng 5,34% so với cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 158,31 triệu tấn.km, tăng 4,97% so với cùng kỳ.  

Hình 7: Vận tải hành khách và hàng hóa tháng 02 năm 2025

(so cùng kỳ)

Anh-tin-bai

Du lịch: Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh tiếp tục được quan tâm thực hiện. Trong tháng 02/2025, khách du lịch đến Long An ước đạt 270.000 lượt người (bằng với cùng kỳ), trong đó có 5.800 khách quốc tế; doanh thu ước đạt 130 tỷ đồng (bằng với cùng kỳ). Lũy kế Hai tháng đầu năm, Long An đón khoảng 410.000 lượt khách (tăng 20% so với cùng kỳ), trong đó có 8.800 lượt khách quốc tế; doanh thu du lịch ước đạt 199 tỷ đồng (tăng 20% so với cùng kỳ).

VI. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 26/02/2025, thu ngân sách nhà nước đạt 5.199,56 tỷ đồng, đạt 21,21% dự toán và giảm 10,74% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 4.579,76 tỷ đồng, bằng 22,48% dự toán và giảm 12,42% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 619,80 tỷ đồng, bằng 14,93% dự toán và tăng 4,03% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 4.126,37 tỷ đồng, đạt 18,39% dự toán tỉnh giao và tăng 48,70 so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 2.513,99 tỷ đồng, bằng 31,06% dự toán và tăng 75,11% so cùng kỳ; chi thường xuyên 1.612,10 tỷ đồng, bằng 13,54% dự toán và tăng 20,39% so cùng kỳ.


Hình 8: Thu – Chi ngân sách Nhà nước

(so cùng kỳ)

Anh-tin-bai

 

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 02/2025 ước đạt 136.840 tỷ đồng, tăng 0,40% so với đầu năm và tăng 31,59% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 157.809 tỷ đồng, tăng 0,20% so với đầu năm và tăng 18,32% so cùng thời điểm năm trước; nợ xấu 2.812 tỷ đồng, tăng 10,80% so với đầu năm và tăng 38,25% so cùng thời điểm năm trước.

VII. Một số vấn đề xã hội

 1.  Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 02 năm 2025, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ hưu trí mất sức và các đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, được tỉnh quan tâm thực hiện.

Trong tháng 01/2025, cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 80 học viên (56 bắt buộc, 5 tự nguyện, 17 lưu trú tạm thời, 01 chuyển bệnh viện điều trị trở về Cơ sở và 01 về chịu tang trở lại Cơ sở trình diện). Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 1.088 học viên (1.056 học viên bắt buộc, 13 học viên tự nguyện, 19 học viên lưu trú tạm thời).

 2. Giáo dục

Trong tháng 02 năm 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An tuyên truyền, hưởng ứng các hoạt động kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam 03/02 (1930-2025); thông báo các môn thi trong Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025-2026 gồm 3 môn Toán, Ngữ Văn và Tiếng Anh, thời gian thi vào ngày 06/6- 07/6/2025. Phối hợp Trường Đại học Sư phạm TP.HCM phân hiệu tại Long An tổ chức buổi tập huấn triển khai một số nội dung có liên quan đến kì thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Phối hợp Tạp chí Giáo dục TP.HCM, Đài PT&TH Long An tổ chức trực tiếp chương trình tư vấn “Tiếp bước trường thi” năm 2025 tại TP Tân An.

 3. Y tế

Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh được quan tâm, thực hiện. Theo báo cáo của Sở Y tế một số bệnh chủ yếu ghi nhận đến cuối tháng 01/2025 như sau: Bệnh sốt xuất huyết 198 ca (tăng 44,5% so với cùng kỳ); bệnh lao phổi 72 ca (giảm 19,1%); bệnh tay chân miệng 122 ca (giảm 37,1%); bệnh cảm cúm 591 ca (giảm 12,9%); bệnh thủy đậu 8 ca (giảm 42,8%); bệnh HIV 21 ca (giảm 44,74%), số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 4.672 ca (nội tỉnh 3.707 ca và 965 ca ngoại tỉnh);... Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Long An không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

 4.  Lao động, việc làm

Trong tháng 01/2025, chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cho 167 doanh nghiệp với 545 vị trí. Cấp 149 giấy phép cho người lao động nước ngoài (cấp mới 103, cấp lại 13, gia hạn 33); thẩm định nội quy lao động 4 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 36 doanh nghiệp khai báo 105 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Có 1.255 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 1.378 người, chi trợ cấp thất nghiệp 29,4 tỷ đồng, 47 người được hỗ trợ học nghề với chi phí 163,5 triệu đồng, 12.058 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm.

 5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 02/2025, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền mừng Đảng - mừng Xuân Ất Tỵ 2025, kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) và tuyên truyền cao điểm tấn công tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, quảng bá xúc tiến du lịch… trước, trong, sau dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025 với các hình thức tuyên truyền trực quan (1.200 tấm băng rôn, pa nô), thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, trang trí cờ các loại (5.000 lá cờ), lượt xe tuyên truyền lưu động (100 lượt), trưng bày, triển lãm ảnh và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.

 Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước, tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của người dân. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh phục vụ 290 lượt bạn đọc với 1.488 lượt tài liệu; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 43 biểu ghi báo - tạp chí; nhập kho 663 tờ báo và 18 quyển tạp chí các loại. Thực hiện 85 bài, tin trên bản tin thư viện với chủ đề kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) và Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025.

Thể thao: Trong tháng 02/2025, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 55 giải thể thao và những hoạt động thi đấu thể thao quần chúng, các trò chơi vận động dân gian, các môn thể thao truyền thống phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương mừng Đảng mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025.

 6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 02 năm 2025 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Trong Hai tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh không có phát sinh cháy, nổ.

Bảo vệ môi trường: Tháng 02 năm 2025 trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường. Lũy kế Hai tháng đầu năm không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.

 7.  Tai nạn giao thông

Trong tháng 02 năm 2025 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông (tăng 11 vụ so tháng trước và tăng 8 vụ so cùng kỳ); làm chết 22 người (tăng 4 người so với tháng trước và tăng 13 người so cùng kỳ); bị thương 23 người (tăng 9 người so tháng trước và tăng 2 người so với cùng kỳ).

Lũy kế từ đầu năm, tỉnh Long An xảy ra 63 vụ tai nạn giao thông, tăng 13 vụ so với cùng kỳ; chết 40 người (tăng 21 người); bị thương 37 người (tăng 1 người).

Uoc so lieu thang 02 nam 2025.xlsx

image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1