image banner
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2025

Kinh tế thế giới trong ba tháng đầu năm 2025, tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt, các rào cản thương mại mới nổi và khả năng gia tăng các hạn chế thương mại, đặc biệt là những hạn chế liên quan đến Hoa Kỳ và Trung Quốc. Căng thẳng địa chính trị gia tăng khiến giá hàng hóa tăng đột biến trở lại. Các cuộc xung đột ở Trung Đông và U-crai-na có thể trở nên tồi tệ hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến các tuyến đường thương mại cũng như giá lương thực và năng lượng.

Trong nước, với quyết tâm của cả hệ thống chính trị, Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương đã tập trung thực hiện kế hoạch hành động để thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng 8% trở lên theo Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ. Trong tỉnh, với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần đưa Long An cùng với cả nước tự tin bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc; ngay từ đầu năm tỉnh đề ra nhiều giải pháp để tập trung thực hiện, cụ thể hóa các chỉ đạo của cấp trên, đặc biệt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, sắp xếp tinh gọn bộ máy gắn với cắt giảm thủ tục hành chính. Do đó tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong quý I năm 2025 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể như sau:

I. Tăng trưởng kinh tế

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh

 Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước quý I năm 2025 tăng 7,20%[1], đây là mức tăng trưởng rất tích cực, cao nhất so với cùng kỳ quý I các năm giai đoạn 2021-2025[2]. Đạt được mức tăng trưởng trên là một sự nỗ lực rất lớn của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong điều kiện thế giới đang đối mặt với những bất ổn, trở ngại tiềm tàng đối với tăng trưởng như: các chính sách gia tăng, thay đổi chính sách thương mại bất lợi, căng thẳng địa chính trị, lạm phát dai dẳng và thảm họa thiên nhiên,… Với tốc độ tăng trưởng 7,20%, Long An đứng thứ 5/13 tỉnh thành vùng Đồng bằng Sông Cửu Long[3] và thứ 4 vùng Kinh tế trọng điểm phía nam[4]. Trong đó: khu vực I (nông, lâm, thủy sản) tăng 3,63%, đóng góp 0,87 điểm phần trăm; khu vực II (công nghiệp, xây dựng) tăng 10,02%, đóng góp 4,63 điểm phần trăm; khu vực III (thương mại, dịch vụ) tăng 6,81%, đóng góp 1,63 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 1,12%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.


Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng phân theo khu vực kinh tế quý I năm 2025 (so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

Khu vực dịch vụ trong quý I năm 2025 tăng 6,81% (cùng kỳ tăng 3,30%), đóng góp 1,63 điểm phần trăm vào tốc độ tăng GRDP. Một số ngành dịch vụ thị trường có tốc độ tăng trưởng khởi sắc trong quý như: Ngành thương mại ước tăng 6,97% so cùng kỳ năm trước; ngành vận tải, kho bãi tăng 11,30%; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 13,76%; ngành thông tin và truyền thông tăng 3,63%; ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 3,63%; ngành kinh doanh bất động sản tăng 4,46%; ngành nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 5,18%.

Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm 2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 23,40% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 47,12%; khu vực dịch vụ chiếm 24,32%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,16% (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ quý I năm 2024 là: 24,74%; 45,56%; 24,15%; 5,55%).

 

                  Biểu đồ 2: Cơ cấu GRDP quý I năm 2025

                  phân theo khu vực kinh tế

Anh-tin-bai

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

2.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa đông xuân 2024-2025: Diện tích gieo cấy đạt 242.916 ha (tăng 3,05% so cùng kỳ). Tính đến ngày 20/3/2025, diện tích thu hoạch ước đạt 122.000 ha (tăng 1,67%) so với cùng kỳ (tăng do một phần diện tích lúa thu đông năm 2024 chuyển sang của các huyện Đồng Tháp Mười và vụ đông xuân gieo sạ sớm hơn vụ cùng kỳ từ 15 đến 30 ngày). Năng suất ước đạt 65,98 tạ/ha (giảm 1,52%). Sản lượng thu hoạch ước đạt 805.000 tấn, tăng 1,26% so với cùng kỳ.

- Lúa hè thu 2025: Diện tích gieo cấy ước đạt 30.000 ha (tăng 7,14% so với cùng kỳ). Diện tích tăng chủ yếu ở 02 huyện Tân Hưng, Tân Thạnh do 02 huyện này thường gieo cấy sớm hơn so với các huyện khác.

Tình hình sâu bệnh: Trên lúa đông xuân xuất hiện một số loại sâu, bệnh như: bệnh cháy bìa lá (815 ha), đạo ôn lá (600 ha), đạo ôn cổ bông (585 ha), rầy phấn trắng (210 ha), rầy nâu (387 ha), bệnh lem lép hạt (387 ha), bệnh vàng lá chín sớm (184 ha), bệnh thối hạt vi khuẩn (120 ha), sâu năn (10 ha),… xuất hiện trên lúa giai đoạn đòng trổ-chín ở hầu hết các huyện, thị xã và thành phố.

Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2024-2025: Rau các loại trồng được 5.769 ha, giảm 7,14% so cùng kỳ, cây bắp (ngô) 300 ha (tăng 23,79%), cây đậu phộng 72 ha (giảm 40,58%), cây mía 98 ha (tăng 85,71%).

Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu

            (đến ngày 20/3/2025)

 

 

Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha)

Thực hiện kỳ báo cáo (ha)

Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)

Diện tích gieo cấy lúa

 

 

 

Lúa đông xuân

235.719

242.916

103,05

Lúa hè thu

28.000

30.000

107,14

Diện tích gieo trồng một số cây khác

 

 

Ngô

242

300

123,79

Thanh long

7.812

7.812

100,00

Chanh

11.888

11.880

99,93

Rau đông xuân các loại

6.212

5.769

92,86

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích hiện có 7.812 ha, bằng so với cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 57.300 tấn, tăng 4,18% so với cùng kỳ.

- Cây chanh: Diện tích hiện có 11.880 ha, giảm 0,07% so với cùng kỳ. Sản lượng 51.700 tấn, tăng 8,84% so với cùng kỳ.

Hình 1: Diện tích gieo trồng một số cây hằng năm

            (so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

 

Tình hình tiêu thụ: Giá một số nông sản bình quân tháng 3 năm 2025 dao động  với tháng 02/2025 như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 6.888 đồng/kg, giảm 295 đồng/kg so với tháng trước; lúa vụ mùa loại thường 5.763 đồng/kg (tăng 11 đồng/kg); lúa thu đông loại thường 6.406 đồng/kg (tăng 12 đồng/kg); nếp 7.687 đồng/kg (tăng 10 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 8.000 đồng/kg (tăng 741 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 25.612 đồng/kg (tăng 2.660 đồng/kg); thanh long ruột trắng 17.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); chanh thường 12.823 đồng/kg (tăng 4.193 đồng/kg);...

b. Chăn nuôi  

Trong Ba tháng đầu năm 2025, tình hình chăn nuôi trên địa bàn có sự chuyển biến tích cực. Đàn lợn có xu hướng tăng trở lại do chăn nuôi nhỏ lẻ chuyển mạnh sang bán công nghiệp, liên kết với doanh nghiệp; chăn nuôi trang trại theo chuỗi kết hợp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến. Đàn gia cầm đang dần trên đà phục hồi và phát triển, giá gà hơi duy trì ở mức có lợi nhuận.

Ước đến cuối tháng 3 năm 2025, đàn heo có 85.000 con (tăng 1,31% so với cùng thời điểm năm trước); đàn gia cầm 12.475 nghìn con (tăng 3,38%), trong đó: đàn gà 11.000 nghìn con (tăng 3,42%); đàn trâu ước có 4.780 con (giảm 2,25%); đàn bò 101.000 con (giảm 4,48%).

Hình 2: Số lượng gia súc, gia cầm quý I/2025

(so với cùng thời điểm năm trước)

Anh-tin-bai

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 16 hộ thuộc 12 xã ở 7 huyện với tổng số lợn tiêu hủy là 509 con, tổng trọng lượng 24.982,6 kg. Bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ, 01 xã ở huyện Châu Thành với tổng số lượng tiêu hủy 2.200 con gà; bệnh Dại động vật xảy ra tại 01 hộ, 01 xã thuộc huyện Mộc Hóa với tổng số lượng tiêu hủy 01 con chó. Các bệnh còn lại như: bệnh lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò không có phát sinh.

Tình hình tiêu thụ: Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 3 năm 2025 dao động với tháng 02/2025 như sau: thịt trâu hơi 59.092 đồng/kg (tăng 17 đồng/kg); thịt bò hơi 76.661 đồng/kg (tăng 24 đồng/kg); thịt heo hơi loại thường 70.765 đồng/kg (tăng 5.189 đồng/kg); gà ta thịt hơi 93.531 đồng/kg (giảm 437 đồng/kg); vịt thịt hơi 49.297 đồng/kg (tăng 1.588 đồng/kg).

2.2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 3/2025, trên địa bàn tỉnh có 72  ha diện tích rừng trồng mới (giảm 4,02% so với cùng kỳ); cây trồng phân tán 118 nghìn cây (giảm 18,50%). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 176 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 1,68% so với cùng kỳ); cây trồng phân tán 375 nghìn cây (tăng 0,05%).

Hình 3: Diện tích rừng trồng mới và sản lượng gỗ quý I năm 2025

(so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

Tình hình khai thác: Ước tháng 3/2025, sản lượng gỗ khai thác được 8.100 m³, tăng 7,71% so với cùng kỳ, chủ yếu là khai thác gỗ bạch đàn, tràm bông vàng. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, sản lượng gỗ khai thác được 32.500 m³ (tăng 4,84% so với cùng kỳ).

Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

2.3. Thủy sản

Sản lượng thủy sản trong Ba tháng đầu năm 2025 ước đạt 43.555 tấn, tăng 11,74% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm:

Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 1.637 tấn (giảm 3,11% so với cùng kỳ năm trước), bao gồm: khai thác nội địa 915 tấn (giảm 1,13%); khai thác biển 722 tấn (giảm 5,50%).

Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 41.918 tấn (tăng 12,41% so với cùng kỳ năm trước), trong đó: Cá 34.818 tấn (tăng 12,50%); tôm 6.055 tấn (tăng 18,27%); thủy sản khác 1.045 tấn (giảm 14,49%).

- Tôm nuôi nước lợ: Ước quý I/2025, diện tích thả nuôi ước đạt 1.214 ha, giảm 1,37% so với cùng kỳ (diện tích giảm do diện tích nuôi chuyển sang khu công nghiệp). Trong đó: tôm sú 109 ha (giảm 1,66%), tôm thẻ chân trắng 1.105 ha (giảm 1,34%). Diện tích thu hoạch ước đạt 956 ha (tăng 7,66%), năng suất ước đạt 6,33 tấn/ha (tăng 9,86%), sản lượng ước đạt 6.055 tấn (tăng 18,27%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 86 ha (giảm 2,27%), năng suất ước đạt 4,16 tấn/ha (giảm 0,94%), sản lượng ước đạt 358 tấn (giảm 3,19%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 870 ha (tăng 8,75%), năng suất ước đạt 6,55 tấn/ha (tăng 0,29%), sản lượng ước đạt 5.697 tấn (tăng 19,94%).

Biểu 2. Sản lượng thủy sản quý I năm 2025

Đơn vị tính: Tấn

 

Thực hiện quý I/2024

Ước thực hiện quý I/2025

So sánh cùng kỳ (%)

TỔNG SỐ

38.980

43.555

111,74

I. Thủy sản khai thác

1.690

1.637

96,89

1. Khai thác biển

764

722

94,50

2. Khai thác nội địa

926

915

98,87

II. Thủy sản nuôi trồng

37.291

41.918

112,41

1. Cá

30.949

34.818

112,50

2. Tôm

5.120

6.055

118,27

3. Thủy sản khác

1.222

1.045

85,51

- Cá tra nuôi công nghiệp: Ước quý I/2025, diện tích thả nuôi 118 ha, tăng 1,72% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 87 ha (tăng 8,75%), năng suất ước đạt 375,90 tấn/ha (tăng 4,41%), sản lượng ước đạt 32.702 tấn (tăng 13,55%).

Hình 4: Sản lượng thủy sản quý I/2025

          (so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 3/2025 dao động với tháng 02/2025 như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 202.599 đồng/kg, giảm 13.702 đồng/kg so với tháng trước; loại 40 con/kg, giá 188.050 đồng/kg (giảm 8.214 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 173.128 đồng/kg (giảm 8.250 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 105.000 đồng/kg; loại cỡ 100 con/kg, giá 110.000 đồng/kg; loại cỡ 80 con/kg, giá 120.000 đồng/kg; loại cỡ 60 con/kg, giá 130.000 đồng/kg, tất cả các loại trên đều tăng 5.000 đồng/kg so với tháng trước; loại cỡ 40 con/kg, giá 137.430 đồng/kg (tăng 2.723 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 1 kg/con trở lên 28.662 đồng/kg (tăng 102 đồng/kg); cá trê nuôi 28.777 đồng/kg (tăng 1.395 đồng/kg); ếch đồng 95.427 đồng/kg (tăng 165 đồng/kg); cá lóc đồng 117.755 đồng/kg (tăng 690 đồng/kg).

3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 năm 2025 ước tăng 27,47% so tháng trước và tăng 13,22% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 28,52% so tháng trước và tăng 14,01% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 18,0% so tháng trước và tăng 3,88% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,65% so tháng trước và giảm 2,61% so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp lũy kế Ba tháng đầu năm 2025 tăng 11,05% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,71%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,29%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,79%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất quý I năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị (tăng 171,80%); sản xuất trang phục (tăng 62,02%); thoát nước và xử lý nước thải (tăng 48,11%); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (tăng 39,44%); sản xuất phương tiện vận tải khác (tăng 32,74%); sản xuất xe có động cơ (tăng 24,73%); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu (tăng 24,03%); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (tăng 20,15%);...

Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng 3 năm 2025 có 31/73 nhóm ngành sản phẩm có sản lượng sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: nhóm ngành bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc (tăng 109,13%); giường bằng gỗ các loại (tăng 95,31%); phân khoáng hoặc phân hoá học NPK (tăng 92,77%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng (tăng 90,35%); thiết bị bán dẫn khác (tăng 70,41%); thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên (tăng 66,90%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu (tăng 65,85%); phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào đâu (tăng 59,92%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (tăng 48,94%);... Có 39/73 nhóm ngành sản phẩm có sản lượng sản xuất giảm so với cùng kỳ như: ngành sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (giảm 66,94%); máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu (giảm 61,66%); thuốc lá có đầu lọc (giảm 60,08%); hạt điều khô (giảm 57,24%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc (giảm 57,0%); bao bì đóng gói khác bằng plastic (giảm 54,07%); gạo đã xay xát toàn bộ hoặc sơ bộ (giảm 44,61%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in (giảm 42,19%);  bia đóng lon (giảm 40,54%);... và có 3/73 nhóm ngành sản phẩm có sản lượng sản xuất bằng so với tháng 3/2024 là sắt, thép không hợp kim dạng góc, khuôn, hình; sản phẩm bằng plastic còn lại chưa phân vào đâu và ngành bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện.

Biểu 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu

Đơn vị tính: %

 

Tháng 3/2025 so với tháng 02/2025

Tháng 3/2025 so với cùng kỳ

TỔNG SỐ

127,47

113,22

Chia theo ngành công nghiệp cấp 1

 

 

1. Công nghiệp chế biến, chế tạo

128,52

114,01

2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...

118,00

103,88

3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,...

96,35

97,39

Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)

1. Sản xuất chế biến thực phẩm

105,51

81,19

2. Dệt

104,71

88,69

3. Sản xuất trang phục

197,82

207,34

4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

102,54

104,88

5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ

510,49

101,15

6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

109,92

89,82

7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

100,18

59,88

8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

171,50

119,39

9. Sản xuất kim loại

132,81

84,71

10. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...

118,00

103,88

11. Khai thác, xử lý và cung cấp nước

96,12

96,92

 

Hình 5: Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I năm 2025

(so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

Lũy kế đến cuối quý I/2025 có 35/73 nhóm sản phẩm có sản lượng tăng so cùng kỳ, trong đó: 16/35 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như: dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng khác chưa được phân vào đâu 7,25 tỷ đồng (tăng 171,80%); thiết bị bán dẫn khác 3,90 triệu chiếc (tăng 74,60%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 38,99 nghìn tấn (tăng 58,85%); sắt, thép không hợp kim dạng góc, khuôn, hình 194,61 nghìn tấn (tăng 55,69%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 316,80 triệu đồng (tăng 48,11%); phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào đâu 26,82 nghìn tấn (tăng 46,35%); các loại cấu kiện nổi khác 14,34 tỷ đồng (tăng 32,74%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 9,22 triệu đôi (tăng 29,56%);... Có 7/35 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20% như: động cơ khác, bao gồm cả động cơ vạn năng 952,25 nghìn chiếc (tăng 19,54%); sắt, thép không hợp kim cán phẳng có chiều rộng ≥ 600mm, được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác 28,44 nghìn tấn (tăng 18,16%); cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác 1,30 nghìn tấn (tăng 17,75%); phân khoáng hoặc phân hóa học chứa 3 nguyên tố NPK 102,73 nghìn tấn (tăng 15,17%); túi xách 3,62 triệu cái (tăng 15,14%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu 16,31 tỷ đồng (tăng 10,82%); xi măng Portland đen 142,23 nghìn tấn (tăng 10,81%).  Có 12/35 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như: dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 11,41 tỷ đồng (tăng 9,86%); vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 36,25 triệu m2 (tăng 9,79%); ba lô 2,20 triệu cái (tăng 9,55%); thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 1,83 nghìn tấn (tăng 8,92%); dầu và mỡ bôi trơn 1,73 nghìn tấn (tăng 5,43%); điện thương phẩm 1,86 tỷ KWh (tăng 4,95%); thức ăn cho gia súc 152,16 nghìn tấn (tăng 2,51%);...

Hình 6: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu quý I năm 2025

(so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

Có 38/73 nhóm sản phẩm có sản lượng giảm so với cùng kỳ, trong đó có 14/38 nhóm giảm trên 20% như: tủ bằng gỗ khác 2,25 nghìn chiếc (giảm 71,13%); bia đóng chai 191,99 nghìn lít (giảm 62,93%); sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác 33,47 nghìn tấn (giảm 58,09%); hạt điều khô 6,18 nghìn tấn (giảm 53,46%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 10,99 nghìn tấn (giảm 44,97%); bia đóng lon 2,45 triệu lít (giảm 39,06%); dược phẩm chứa hoóc môn nhưng không có kháng sinh dạng viên 0,29 triệu viên (giảm 30,95%);... Có 11/38 nhóm sản phẩm giảm từ 10% - 20% như: dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 61,98 tỷ đồng (giảm 19,89%); điện mặt trời 53,20 triệu KWh (giảm 19,36%); sợi từ bông nhân tạo 2,20 nghìn tấn (giảm 18,18%); sơn và vộc ni, tan trong môi trường không chứa nước 7,07 nghìn tấn (giảm 16,29%); thức ăn cho thủy sản 171,58 nghìn tấn (giảm 14,29%); giường bằng gỗ các loại 2,06 nghìn chiếc (giảm 11,89%); thuốc lá có đầu lọc 24,71 triệu bao (giảm 10,55%);... Có 13/38 nhóm sản phẩm giảm dưới 10% như: hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn 11,89 triệu chiếc (giảm 8,94%); ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng 6,47 nghìn tấn (giảm 6,38%); gạo đã xay xát toàn bộ hoặc sơ bộ 124,26 nghìn tấn (giảm 5,78%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 27,37 nghìn tấn (giảm 5,45%); điốt phát sáng 82,42 triệu chiếc (giảm 4,38%); hợp kim sắt khác 14,62 nghìn tấn (giảm 2,86%);...

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 3 năm 2025 tăng 0,77% so với tháng trước và tăng 7,41% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,79% so với tháng trước và tăng 7,56% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện bằng tháng trước và tăng 0,09% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng với tháng 02/2025 và tăng 1,56% so cùng kỳ.

Đến cuối quý I năm 2025, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 8,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,84%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,37%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải bằng với cùng kỳ.

4. Hoạt động doanh nghiệp

a. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong tháng 3/2025, có 176 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 28,5% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 2.059 tỷ đồng (giảm 47,2%); đã giải thể 17 doanh nghiệp (giảm 15%); có 36 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (giảm 36,5%) và 35 doanh nghiệp trở lại hoạt động (tăng 75%).

Từ đầu năm đến nay có 511 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 4,5% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký là 5.423 tỷ đồng (giảm 26,7%); có 64 doanh nghiệp giải thể (giảm 9,8%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 455 doanh nghiệp (tăng 11,5%); có 213 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 66,4%).

Hình 7: Tình hình doanh nghiệp quý I năm 2025

(so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

b. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh 105 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I/2025 cho thấy: Có 22 doanh nghiệp đánh giá tốt hơn so với quý IV/2024 (chiếm 22,45% tổng số doanh nghiệp); 57 doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định (chiếm 54,29%) và 26 doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn (chiếm 24,76%). Dự kiến quý II/2025, có 41 doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý I/2025 (chiếm 39,05%); 54 doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định (chiếm 51,43%) và 10 doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn quý trước (chiếm 9,52%).

5. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2025 theo giá hiện hành ước đạt 11.565,87 tỷ đồng, tăng 15,84% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước ước đạt 1.918,24 tỷ đồng, chiếm 16,58% tổng vốn đầu tư và tăng 7,19% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 7.930,42 tỷ đồng, chiếm 68,57%, tăng 20,31%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1.717,21 tỷ đồng, chiếm 14,85% và tăng 7,12%.

Trong vốn đầu tư khu vực Nhà nước, vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý quý I năm 2025 ước đạt 1.341,27 tỷ đồng, giảm 1,53% so với cùng kỳ năm trước. Theo cấp quản lý, vốn tỉnh đạt 876,20 tỷ đồng, giảm 12,06% so với cùng kỳ năm trước; vốn huyện đạt 465,07 tỷ đồng, tăng 27,17%.

Hình 8: Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2025

(so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

6. Thương mại, giá cả

6.1. Nội thương

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2025 ước đạt 9.516,62 tỷ đồng, tăng 6,63% so với tháng trước và tăng 18,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong Ba tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 28.056,27 tỷ đồng, tăng 13,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 13,95%; dịch vụ lưu trú, ăn uống và doanh thu du lịch lữ hành tăng 19,18%; dịch vụ khác tăng 11,17%.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng Ba năm 2025 ước đạt 6.146,92 tỷ đồng, tăng 7,27% so với tháng trước, tăng 21,45% so với cùng kỳ. Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong Ba tháng đầu năm 2025 ước đạt 18.355,64 tỷ đồng, tăng 13,95% so với cùng kỳ năm trước (nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 49,24%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 34,99%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 24,68%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 22,73%; lương thực, thực phẩm tăng 20,13%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 13,69%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 9,96%; hàng hóa khác tăng 8,27%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 7,71%; ô tô các loại tăng 6,73%; xăng, dầu các loại tăng 1,06%; riêng nhóm hàng may mặc giảm 8,36%).

Biểu 4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

ĐVT: Tỷ đồng

 

Ước tính

tháng 3

năm 2025

Ước tính

quý I

năm 2025

Tốc độ tăng so với

cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 3

năm 2025

Quý I

năm 2025

 

 

TỔNG SỐ

9.516,62

28.056,27

118,32

113,73

 

Bán lẻ hàng hóa

6.146,92

18.355,64

121,45

113,95

 

Dịch vụ lưu trú

16,77

47,79

132,14

126,84

 

Dịch vụ ăn uống

887,56

2.667,28

114,55

119,05

 

Du lịch lữ hành và hoạt động hỗ trợ dịch vụ

6,01

20,02

115,71

119,50

 

Dịch vụ khác

2.459,36

6.965,54

112,35

111,17

 

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành tháng Ba năm 2025 ước đạt 910,34 tỷ đồng, tăng 1,45% so với tháng trước, tăng 14,84% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành Ba tháng đầu năm 2025 ước đạt 2.735,09 tỷ đồng, tăng 19,18% so với cùng kỳ năm trước (dịch vụ lưu trú tăng 26,84%; dịch vụ ăn uống tăng 19,05% và dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ dịch vụ tăng 19,50%).

Doanh thu dịch vụ khác tháng Ba năm 2025 ước đạt 2.459,36 tỷ đồng, tăng 7,07% so với tháng trước, tăng 12,35% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ khác Ba tháng đầu năm 2025 ước đạt 6.965,54 tỷ đồng, tăng 11,17% so với cùng kỳ năm trước (dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 14,08%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 3,17%; dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm 0,96%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 8,51%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 6,26%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình tăng 19,19%; dịch vụ khác tăng 11,27%).

Hình 9: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

quý I/2025 (so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai

6.2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2025 giảm 0,14% so với tháng trước và giảm 0,09% so cùng kỳ. Có 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,50% (thiết bị gia đình lớn có động cơ tăng 0,32%; ổn áp điện tăng 0,32%; đèn điện thắp sáng tăng 0,34%; bàn, ghế, sa lông, tràng kỷ tăng 0,40%; đồ nhôm, inox tăng 0,18%; đồ ăn, dao kéo làm bếp tăng 0,52%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 1,27%; thuốc diệt côn trùng tăng 0,51%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,03 điểm phần trăm; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,18%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,10% và nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,03%. Có 02/11 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng không thay đổi so với tháng 02/2025 gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục. Có 5/11 nhóm hàng ăn và dịch vụ giảm so với tháng trước gồm: nhóm giao thông giảm 1,74% (xăng giảm 3,78%; dầu diesel giảm 4,88%), đóng góp vào mức giảm chung CPI 0,12 điểm phần trăm; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,18%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,07%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,05%; nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,01%.

Hình 10: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 năm 2025

Anh-tin-bai

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I năm 2025 tăng 0,21% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 12,79%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,51%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,09%; nhóm  nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,94%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,74%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,60%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,02%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,70%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,58%. Có 02/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ là nhóm giáo dục giảm 34,70% và nhóm giao thông giảm 3,71%.

Chỉ số giá vàng tháng 3/2025 tăng 4,66% so với tháng trước; tăng 10,51% so với tháng 12/2024 và tăng 39,03% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2025 tăng 0,92% so với tháng trước; tăng 0,86% so với tháng 12/2024 và tăng 3,48% so với cùng kỳ năm 2024. Chỉ số giá vàng bình quân quý I năm 2025 tăng 37,72% so cùng kỳ; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,65%.

7. Vận tải, du lịch

7.1. Vận tải

Vận tải trong tháng 3/2025 hoạt động ổn định và tăng khá so với tháng 3 năm 2024, trong đó vận chuyển hành khách tăng 13,69% và vận chuyển hàng hóa tăng 4,49%.

Trong quý I năm 2025, vận chuyển hành khách tăng 15,20% và luân chuyển tăng 20,93% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 1,61% và luân chuyển tăng 4,02% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hành khách tháng 3/2025 ước đạt 2.696 nghìn lượt khách vận chuyển, giảm 0,32% so với tháng trước, tăng 13,69% so với cùng kỳ và luân chuyển 62.720 nghìn lượt khách.km, giảm 8,88% so với tháng trước, tăng 24,43% so với cùng kỳ. Tính chung quý I năm 2025, vận tải hành khách ước đạt 8.446 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 15,20% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 200.764 nghìn lượt khách.km, tăng 20,93%.

Biểu 5. Vận tải hành khách quý I năm 2025

phân theo ngành vận tải

 

Hành khách

Tốc độ tăng so với
cùng kỳ năm trước (%)

Vận chuyển
(
Nghìn HK)

Luân chuyển
(Nghìn HK.km)

Vận chuyển

Luân chuyển

TỔNG SỐ

8.446

200.764

115,20

120,93

Đường bộ

7.576

193.750

116,51

121,64

Đường sông

870

7.014

104,90

104,10

Vận tải hàng hóa tháng 3/2025 ước đạt 1.709 nghìn tấn, tăng 7,44% so với tháng trước, tăng 4,49% so với cùng kỳ và luân chuyển 77.294 nghìn tấn.km, tăng 10,05% so với tháng trước, tăng 13,49% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I năm 2025, vận tải hàng hóa ước đạt 5.105 nghìn tấn, tăng 1,61% so với cùng kỳ và luân chuyển 227.893 nghìn tấn.km, tăng 4,02%.

Biểu 6. Vận tải hàng hóa quý I năm 2025

phân theo ngành vận tải

 

Hàng hóa

Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)

Vận chuyển
(
Nghìn tấn)

Luân chuyển
(Nghìn tấn.km)

Vận chuyển

Luân chuyển

TỔNG SỐ

5.105

227.893

101,61

104,02

Đường bộ

2.529

69.350

106,83

109,65

Đường sông

2.576

158.543

96,96

101,80

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng Ba năm 2025 ước đạt 492,64 tỷ đồng, tăng 8,16% so với tháng trước, tăng 17,22% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 62,26 tỷ đồng, giảm 3,32% so với tháng trước, tăng 27,76% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 151,79 tỷ đồng, tăng 6,44% so với tháng trước, tăng 0,61% so với cùng kỳ; dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 223,79 tỷ đồng, tăng 10,37% so với tháng 2/2025, tăng 26,86% so với cùng kỳ năm 2024; bưu chính, chuyển phát ước đạt 54,80 tỷ đồng, tăng 19,87% so với tháng trước và tăng 23,76% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 11: Vận tải hành khách, hàng hóa quý I năm 2025

(so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai


Doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong quý I năm 2025 ước đạt 1.427,06 tỷ đồng, tăng 12,87% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 190,82 tỷ đồng, tăng 26,24%; vận tải hàng hóa ước đạt 453,08 tỷ đồng, tăng 0,06%; dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 635,46 tỷ đồng, tăng 20,31%; bưu chính, chuyển phát ước đạt 147,70 tỷ đồng, tăng 11,77%.

7.2. Du lịch: Trong quý I/2025, nhiều hoạt động, hình ảnh, điểm đến, sản phẩm du lịch về lịch sử, văn hóa, con người Long An được triển khai thực hiện. Trong quý I, khách du lịch đến Long An ước khoảng 618.000 lượt người, tăng 42% so với cùng kỳ, trong đó có 12.100 lượt khách quốc tế; doanh thu ước đạt 291 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ.

8. Tài chính, tiền tệ

8.1. Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 31/3/2025, thu ngân sách nhà nước đạt 7.501,75 tỷ đồng, bằng 30,59% dự toán và giảm 16,48% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 6.341,34 tỷ đồng, bằng 31,13% dự toán và giảm 20,44% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 498,42 tỷ đồng, bằng 22,97% dự toán và giảm 10,47% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.160,41 tỷ đồng, bằng 27,96% dự toán và tăng 14,70% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 5.694,67 tỷ đồng, bằng 25,38% dự toán tỉnh giao và giảm 2,08% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 3.350,56 tỷ đồng, bằng 41,40% dự toán và giảm 10,47% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 2.343,73 tỷ đồng, đạt 19,69% dự toán và tăng 13,07% so cùng kỳ.

Hình 12: Thu, chi ngân sách Nhà nước quý I năm 2025

(so với cùng thời điểm năm 2024)

Anh-tin-bai

8.2. Tiền tệ: Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong quý I/2025 ổn định và phát triển.

Tổng nguồn vốn huy động ước đến cuối quý I/2025 đạt 119.940 tỷ đồng, tăng 13,21% so cùng thời điểm năm trước. Trong đó: tiền gửi là đồng Việt Nam 117.863 tỷ đồng (tăng 13,09%); tiền gửi là ngoại tệ 2.077 tỷ đồng (tăng 20,48%).

Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 143.494 tỷ đồng, tăng 5,02% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: ngắn hạn 92.169 tỷ đồng (tăng 2,93%); trung, dài hạn 51.325 tỷ đồng (tăng 9,0%).

II. Một số vấn đề xã hội

 1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong quý I/2025, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng, mừng thọ người cao tuổi, thăm, tặng quà hộ nghèo, hộ khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm. Các khoản tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và trợ cấp cho các đối tượng chính sách được cấp phát đầy đủ, kịp thời.

 2. Giáo dục

Trong quý I năm 2025, ngành Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức sơ kết học kỳ I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2024-2025. Tổ chức Lễ tổng kết và phát thưởng học sinh đoạt giải học sinh giỏi cấp quốc gia năm học 2024-2025 cho 23 thí sinh đạt giải (gồm 2 giải Nhì, 10 giải Ba và 11 giải Khuyến khích). Đặc biệt, Long An có thí sinh Phạm Thanh Sang, học sinh Trường trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực - Bến Lức đoạt giải nhì môn Tin học, được tham dự Kỳ thi chọn học sinh trung học phổ thông vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế năm 2025. Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh vòng 1 cấp trung học phổ thông và học sinh giỏi lớp 9.

 3. Y tế

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân thường xuyên được quan tâm thực hiện; đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu 24/24 giờ, chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ người bệnh, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị kịp thời các ca bệnh; duy trì, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận trong tháng 02/2025 như: Bệnh cảm cúm 597 ca (tăng 26,75% so với cùng kỳ), lũy kế 1.188 ca (tăng 3,30%); thủy đậu 27 ca (tăng 107,69%), lũy kế 35 ca (tăng 29,63%); tiêu chảy 125 ca (tăng 37,36%), lũy kế 233 ca (tăng 24,60%); sốt xuất huyết 168 ca (tăng 86,67%), lũy kế 367 ca (tăng 61,67%); bệnh tay chân miệng 83 ca (tăng 6,41%), lũy kế 205 ca (giảm 25,18%); bệnh lao phổi 28 ca (giảm 36,36%), lũy kế 100 ca (giảm 24,81%); bệnh quai bị 7 ca (bằng so cùng kỳ), lũy kế 12 ca (tăng 10 ca).

Số ca nhiễm HIV được phát hiện trong tháng 02/2025 là 31 ca (nội tỉnh 17 ca và ngoại tỉnh 14 ca), tăng 21 ca so với cùng kỳ; tử vong 1 ca (bằng với cùng kỳ). Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 02 năm 2025 là 52 ca (nội tỉnh 25 ca, ngoại tỉnh 27 ca), tăng 3 ca so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 4.695 ca (nội tỉnh 3.727 ca và 968 ca ngoại tỉnh). Trong Hai tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

 4. Lao động, việc làm

Trong quý I/2025, tỉnh đã hỗ trợ đưa 88 lao động đi làm việc ở nước ngoài (74 lao động tại Nhật Bản, 8 lao động tại Đài Loan và 6 lao động tại thị trường khác).

Chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài cho 98 doanh nghiệp, với 217 vị trí. Thẩm định, cấp giấy phép lao động cho 277 người lao động nước ngoài làm việc trong và ngoài khu công nghiệp (cấp mới 154 lao động, cấp lại 86 lao động, gia hạn 37 lao động); thẩm định nội quy lao động 6 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 70 doanh nghiệp khai báo 396 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

Toàn tỉnh đã giải quyết cho 2.915 người hưởng Bảo hiểm thất nghiệp, với số tiền 67.698,05 triệu đồng; hỗ trợ học nghề cho 117 người, với số tiền 334,50 triệu đồng; tư vấn giới thiệu việc làm cho 31.018 lượt người.

 5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong quý I, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền mừng Đảng mừng Xuân Ất Tỵ, các ngày lễ kỷ niệm của đất nước và tuyên truyền an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, phòng chống tội phạm, phòng cháy chữa cháy,… với các hình thức tuyên truyền trực quan (2.800 tấm băng rôn, pano), thông tin lưu động (250 lượt xe tuyên truyền lưu động), thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, trang trí cờ các loại (9.000 lá cờ), trưng bày, triển lãm ảnh (30 cuộc) và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.

Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 như: chương trình văn nghệ phục vụ mừng Đảng mừng Xuân (Tết tỉnh ủy), họp mặt với Đoàn đại biểu Campuchia sang chúc Tết; họp mặt lãnh đạo Trung ương chúc Tết lãnh đạo tỉnh Long An; họp mặt Văn nghệ sĩ, trí thức, nhà báo và họp mặt Hội Đồng hương Long An; chương trình văn nghệ của các câu lạc bộ Tình khúc vượt thời gian; hát với yêu thương; tiếng hát mãi xanh ngày 25/01/2025;...

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước; tăng cường công tác bổ sung sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của người dân. Trong quý I năm 2025, Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện cấp 02 thẻ mới; phục vụ 940 lượt bạn đọc với 5.166 lượt tài liệu; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 180 biểu ghi sách, 107 biểu ghi báo - tạp chí; nhập kho 1.775 tờ báo, 72 quyển tạp chí các loại.

Thể thao: Đoàn thể thao tỉnh Long An, được quan tâm đầu tư và đạt nhiều thành tích xuất sắc tại các giải thi đấu trong nước. Đội bơi Long An thi đấu xuất sắc tại Giải Bơi vô địch quốc gia bể 25m năm 2025 được tổ chức tại Thành phố Huế (đạt 8 huy chương vàng, 01 huy chương bạc, 4 huy chương đồng) và đứng thứ 3 toàn đoàn; đội Bóng chuyền nữ VTV Bình Điền Long An đạt huy chương đồng tại Giải Bóng chuyền Cúp Hoa Lư - Bình Điền năm 2025 tổ chức tại Ninh Bình và Đội Vật tham gia Giải Vật bãi biển quốc gia tại Bà Rịa - Vũng Tàu (đạt 01 huy chương bạc và 03 huy chương đồng).

 6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy, nổ: Từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ.

Bảo vệ môi trường: Trong Ba tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử phạt 02 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 8 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 90 triệu đồng (giảm 260 triệu đồng).

 7. Tai nạn giao thông

Tình hình an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh trong quý I năm 2025 giảm so với quý IV/2024 và tăng so với quý cùng kỳ. Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu là do người tham gia giao thông đi không đúng phần đường, làn đường, tránh xe, vượt đèn, vượt xe sai quy định; chuyển hướng không quan sát; sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông.

Số vụ tai nạn giao thông: xảy ra 78 vụ tai nạn giao thông, tăng 9 vụ so với cùng kỳ (69 vụ). Trong đó có 9 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm 9 người chết. Có 43 người bị thương, giảm 2 người so với quý I/2024 (45 người); 49 người chết, tăng 17 người so với cùng kỳ (32 người).

Hình 13: Tình hình an toàn giao thông quý I năm 2025

(so với cùng kỳ)

Anh-tin-bai
Biểu số liệu Quý I.xlsx


[1] Theo thông báo của Cục Thống kê.

[2] Quý 1 năm 2021 tăng 6,45%, Quý 1 năm 2022 tăng 2,45%, Quý 1 năm 2023 tăng 2,94%, Quý 1 năm 2024 tăng 4,81%, Quý 1 năm 2025 tăng 7,20%.

[3] Tốc độ tăng GRDP quý I năm 2025 các tỉnh/thành vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: 1. Hậu Giang (tăng 9,57%); 2. Trà Vinh (tăng 8,75%); 3. Vĩnh Long (tăng 8,10%); 4. Bến Tre (tăng 7,46%); 5. Long An (tăng 7,20%); 6. TP Cần Thơ (tăng 7,15%); 7. An Giang (tăng 7,12%); 8. Kiên Giang (tăng 7,0%); 9. Bạc Liêu (tăng 6,39%); 10. Tiền Giang (tăng 6,30%); 11. Đồng Tháp (tăng 6,28%); 12. Cà Mau (tăng 5,36%); 13. Sóc Trăng (tăng 4,60%).

[4] Tốc độ tăng/giảm GRDP các tỉnh/thành Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam: 1. Tây Ninh (tăng 8,49%); 2. Bình Phước (tăng 7,95%); 3. Tp. HCM (tăng 7,51%); 4. Long An (tăng 7,20%); 5. Đồng Nai (tăng 6,84%); 6. Bình Dương (tăng 6,70%); 7. Tiền Giang (tăng 6,30%); 8. Bà Rịa Vũng Tàu (tăng 2,48%).

image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1