Tháng 7 năm 2024, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thử thách nhưng dưới sự chỉ đạo và quan tâm của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nên tình hình kinh tế - xã hội tỉnh đạt được kết quả khả quan trên hầu hết các lĩnh vực. Sản xuất nông nghiệp và thủy sản, tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực; chăn nuôi không có dịch bệnh lớn xảy ra, tiếp tục hình thành và phát triển mạnh các chuỗi gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 7,79% so với cùng kỳ. Hoạt động thương mại, dịch vụ, vận tải phát triển khá mạnh, tỉnh đã và đang triển khai nhiều giải pháp để kích cầu du lịch và phát triển thương mại dịch vụ. Tình hình cụ thể trong tháng như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa hè thu 2024: Đến thời điểm 15/7/2024 diện tích gieo cấy ước đạt 219.341 ha, tăng 0,73% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu là do nông dân tranh thủ thu hoạch lúa đông xuân, xuống giống sớm vụ hè thu, tập trung tại huyện Tân Thạnh, huyện Tân Hưng và một số xã của Thị xã Kiến Tường. Hiện số diện tích gieo sạ sớm đã cho thu hoạch, ước đạt 59.400 ha (tăng 2,50% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 63,30 tạ/ha (giảm 1,63%), năng suất giảm do thời tiết không thuận lợi, nắng nóng kéo dài. Sản lượng thu hoạch ước đạt 376.000 ha (tăng 0,83%), số diện tích còn lại phát triển tốt, đang trong giai đoạn làm đòng, trổ bông.
- Lúa thu đông 2024: Diện tích gieo cấy ước đạt 39.583 ha, tăng 3,47% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu ở huyện Tân Thạnh, huyện Tân Hưng và một số xã của Thị xã Kiến Tường trên nền thu hoạch sớm của vụ hè thu 2024.
Tình hình sâu bệnh trên lúa hè thu 2024: Các sinh vật gây hại trên lúa hè thu 2024 tăng diện tích nhiễm so với tháng trước, tăng nhiều nhất là các đối tượng bệnh đạo ôn lá, rầy phấn trắng, bệnh cháy bìa lá do tháng qua thời tiết nắng nóng ẩm độ cao, có mưa lớn ở nhiều vùng kết hợp với các trà lúa đang ở giai đoạn đẻ nhánh, đòng trổ nên tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng này phát sinh và gây hại. Các sinh vật gây hại như sâu đục thân (1.050 ha), bọ trĩ (567 ha), bệnh lem lép hạt (350 ha), ngộ độc phèn (328 ha), chuột (176 ha), sâu cuốn lá nhỏ (150 ha), bệnh vàng lá chín sớm (100 ha), ốc bươu vàng (79 ha), rầy nâu (30 ha), … gây hại trên trà lúa giai đoạn mạ, đẻ nhánh đòng, trổ tập trung ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
Một số cây hàng năm khác: Rau các loại trồng được 11.940 ha, giảm 10,70% so với cùng kỳ, diện tích giảm do ảnh hưởng của thời tiết, một phần do giá lúa cao nên người nông dân chuyển sang trồng lúa; cây bắp (ngô) 307 ha (giảm 1,20%); đậu phộng 159 ha (tăng 10,04%).
Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu
(đến ngày 15/7/2024)
|
Thực hiện
cùng kỳ
năm trước
(ha)
|
Thực hiện
kỳ báo cáo
(ha)
|
Thực hiện kỳ
báo cáo so
với cùng kỳ
năm trước
(%)
|
Diện tích gieo cấy lúa
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
225.171
|
235.719
|
104,68
|
Lúa mùa
|
001.321
|
001.088
|
082,36
|
Lúc hè thu
|
217.757
|
219.341
|
100,73
|
Lúc thu đông
|
038.256
|
039.583
|
103,47
|
Diện tích gieo trồng một số cây khác
|
|
|
|
Ngô
|
000.310
|
000.307
|
098,80
|
Thanh long
|
007.809
|
008.150
|
104,36
|
Chanh
|
011.373
|
011.256
|
098,97
|
Đậu phộng
|
000.144
|
000.159
|
110,04
|
Rau đông xuân các loại
|
013.371
|
011.940
|
089,30
|
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 8.150 ha, tăng 4,36% so cùng kỳ; diện tích trồng chủ yếu tập trung ở huyện Châu Thành, Tân Trụ và thành phố Tân An. Sản lượng ước đạt 141 nghìn tấn, tăng 5,22% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng tăng do một số diện tích trồng mới đã cho trái.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.256 ha, giảm 1,03% so cùng kỳ. Diện tích giảm do một số diện tích đất chuyển sang xây dựng nhà dân cư.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 7 năm 2024 so với tháng 6 năm 2024 dao động như sau: lúa vụ hè thu loại thường 8.436 đồng/kg (giảm 1.160 đồng/kg); lúa đặc sản/chất lượng cao vụ hè thu 9.018 đồng/kg (giảm 51 đồng/kg); nếp 8.694 đồng/kg (giảm 205 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 8.000 đồng/kg (bằng tháng 6/2024); thanh long ruột trắng 14.000 đồng/kg (giảm 3.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 22.894 đồng/kg (giảm 10.613 đồng/kg); chanh không hạt 10.078 đồng/kg (giảm 993 đồng/kg),...
Hình 1. Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm
b. Chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi trong tháng 7/2024 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, gia cầm được tập trung thực hiện tốt.
Biểu 2. Sản phẩm chăn nuôi tháng 7 năm 2024
|
Đơn vị
Tính
|
Chính thức
cùng kỳ
năm trước
|
Ước thực
hiện tháng
7/2024
|
So sánh
cùng kỳ
(%)
|
I. Gia súc
|
|
|
|
|
1. Trâu
|
tấn
|
00.043
|
00.041
|
095,35
|
2. Bò
|
tấn
|
00.867
|
00.816
|
094,12
|
Sữa bò
|
tấn
|
02.600
|
02.500
|
096,15
|
3. Lợn
|
tấn
|
01.900
|
01.865
|
098,16
|
II. Gia cầm
|
|
|
|
|
1. Thịt gia cầm
|
tấn
|
03.960
|
04.600
|
116,16
|
Trong đó: Thịt gà
|
tấn
|
03.000
|
03.700
|
123,33
|
2. Sản lượng trứng
|
1000 quả
|
54.900
|
57.800
|
105,28
|
Trong đó: trứng gà
|
1000 quả
|
47.500
|
49.000
|
103,16
|
Ước tháng 7 năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 41 tấn (giảm 4,65% so với cùng kỳ); thịt bò 816 tấn (giảm 5,88%); thịt lợn 1.865 tấn (giảm 1,84%); thịt gia cầm 4.600 tấn (tăng 16,16%); trứng gia cầm 57.800 nghìn quả (tăng 5,28%), trong đó: thịt gà 3.700 tấn (tăng 23,33%), trứng gà 49.000 nghìn quả (tăng 3,16%). Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 288 tấn (giảm 4,95% so với cùng kỳ năm trước); thịt bò 5.716 tấn (giảm 5,82%); thịt lợn 13.055 tấn (giảm 2,33%); thịt gia cầm 32.150 tấn (tăng 16%); trứng gia cầm 404.720 nghìn quả (tăng 5,25%), trong đó: thịt gà 26.164 tấn (tăng 26,54%), trứng gà 345.176 nghìn quả (tăng 3,70%).
Tình hình dịch bệnh
Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 38 hộ thuộc 23 xã ở 7 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa, Thủ Thừa và Châu Thành với tổng tiêu hủy là 1.060 con, trọng lượng 55.145,9 kg. Bệnh dại động vật xảy ra 9 trường hợp tại 8 xã ở 3 huyện: Đức Hòa, Đức Huệ, Tân Hưng. Bệnh cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ thuộc xã Hòa Khánh Đông, huyện Đức Hòa với tổng số gia cầm tiêu hủy là 2.010 con. Các bệnh còn lại như: lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò không có phát sinh.
Công tác phòng chống dịch bệnh
Lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng 107.223 liều trên trâu, bò, heo và dê; bệnh dại 95.581 liều; bệnh heo tai xanh 9.745 liều; bệnh cúm gia cầm 2.190.303 liều; bệnh viêm da nổi cục 74.969 liều; bệnh tụ huyết trùng trâu, bò 58.260 liều.
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 7 năm 2024 so với tháng trước dao động như sau: giá thịt trâu hơi 60.332 đồng/kg (tăng 440 đồng/kg); thịt bò hơi 77.072 đồng/kg (bằng với tháng 6/2024); thịt heo hơi 63.995 đồng/kg (giảm 239 đồng/kg); gà ta thịt hơi 95.015 đồng/kg (tăng 512 đồng/kg); trứng gà công nghiệp 19.910 đồng/10 quả (tăng 1.909 đồng/10 quả); vịt thịt hơi 52.485 đồng/kg (tăng 514 đồng/kg); trứng vịt 26.211 đồng/10 quả (tăng 559 đồng/10 quả).
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung
Ước tháng 7 năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 45 ha diện tích rừng trồng mới (bằng với cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 395 ha diện tích trồng mới (giảm 1,25%).
Tình hình khai thác: Ước tháng 7/2024, sản lượng gỗ khai thác được 10.500 m³, giảm 2,69% so với cùng kỳ; củi khai thác được 11.800 ster (giảm 4,80%). Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, sản lượng gỗ khai thác 73.300 m³ (giảm 3,30% so với cùng kỳ); củi khai thác 82.400 ster (giảm 4,63%).
Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 7 vụ cháy, không gây thiệt hại về rừng.
Hình 2. Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp
7 tháng đầu năm 2024
3. Thủy sản
Sản lượng thủy sản tháng 7/2024 ước đạt 11.837 tấn, tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 9.180 tấn (tăng 6,53%); tôm đạt 2.153 tấn (giảm 6,91%); thủy sản khác đạt 504 tấn (tăng 12,51%). Trong 7 tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 90.252 tấn, tăng 7,08% so với cùng kỳ (cá đạt 71.885 tấn, tăng 8,34%; tôm đạt 15.135 tấn, tăng 2,81%; thủy sản khác đạt 3.232 tấn, tăng 0,73%).
Biểu 3. Sản lượng thủy sản tháng 7 năm 2024
Đơn vị tính: Tấn
|
Ước thực
hiện tháng
7/2024
|
Lũy kế
từ đầu
năm đến
cuối tháng
7/2024
|
Tháng
7/2024
so tháng
7/2023
(%)
|
Lũy kế
so cùng kỳ
năm 2023
(%)
|
TỔNG
|
11.837
|
90.252
|
104,04
|
107,08
|
I. Thủy sản khai thác
|
00.571
|
03.710
|
095,92
|
094,19
|
1. Sản lượng khai thác thủy sản biển
|
00.256
|
01.650
|
096,97
|
095,11
|
2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa
|
00.315
|
02.060
|
095,09
|
093,45
|
II. Thủy sản nuôi trồng
|
11.266
|
86.542
|
104,05
|
107,67
|
1. Cá
|
08.770
|
69.277
|
107,08
|
108,99
|
2. Tôm
|
02.086
|
14.700
|
093,13
|
103,29
|
3. Thủy sản khác
|
00.410
|
02.565
|
103,02
|
099,38
|
- Thủy sản nuôi trồng: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.266 tấn, tăng 4,05% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 8.770 tấn (tăng 7,08%); tôm 2.086 tấn (giảm 6,87%); thủy sản khác 410 tấn (tăng 3,02%). Thủy sản nuôi trồng 7 tháng đầu năm 2024 ước đạt 86.542 tấn, tăng 7,67% so với cùng kỳ (cá đạt 69.277 tấn, tăng 8,99%; tôm 14.700 tấn, tăng 3,29%; thủy sản khác 2.565 tấn, giảm 0,62%). Trong tháng sản lượng cá tra nuôi công nghiệp ước 7.600 tấn, tăng 11,11% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng đầu năm 2024 đạt 59.600 tấn, tăng 12,04% so với cùng kỳ.
Trong tháng 7 năm 2024, diện tích thả nuôi tôm ước đạt 370 ha, giảm 27,39% so với cùng kỳ năm 2023; diện tích thu hoạch ước 390 ha (giảm 6,81%); năng suất thu hoạch ước đạt 5,35 tấn/ha (tăng 25,88%); sản lượng thu hoạch ước đạt 2.086 tấn (tăng 17,26%). Trong đó, tôm sú diện tích thả nuôi ước đạt 20 ha (giảm 65,10%); diện tích thu hoạch 10 ha (giảm 54,55%); năng suất đạt 3,40 tấn/ha (tăng 14,34%); sản lượng đạt 34 tấn (giảm 73,85%) và tôm thẻ chân trắng diện tích thả nuôi ước đạt 350 ha (giảm 22,62%); diện tích thu hoạch ước 380 ha (giảm 4,16%); năng suất đạt 5,40 tấn/ha (tăng 29,81%); sản lượng ước đạt 2.052 tấn (tăng 24,45%).
Lũy kế đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi tôm ước 3.823 ha, tăng 2,49% so với cùng kỳ năm trước (tôm sú 325 ha, giảm 0,58%; tôm thẻ chân trắng 3.498 ha, tăng 2,78%); diện tích thu hoạch ước đạt 2.758 ha, giảm 12,73% so cùng kỳ (tôm sú 174 ha, giảm 15,42%; tôm thẻ chân trắng 2.584 ha, giảm 12,54%); năng suất ước đạt 5,33 tấn/ha, tăng 20,59% so cùng kỳ (tôm sú đạt 2,97 tấn/ha, giảm 17,50%; tôm thẻ chân trắng 5,48 tấn/ha, tăng 22,32%); sản lượng ước đạt 14.700 tấn, tăng 5,17% so cùng kỳ năm 2023 (tôm sú 517 tấn, giảm 30,21%; tôm thẻ chân trắng 14.183 tấn, tăng 7,15%).
- Thủy sản khai thác: Sản lượng thủy sản khai thác tháng 7/2024 ước 571 tấn, giảm 4,08% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: sản lượng thủy sản khai thác nội địa ước 315 tấn (giảm 4,91%); sản lượng thủy sản khai thác biển ước 256 tấn (giảm 3,03%).
Lũy kế đến nay, sản lượng thủy sản khai thác ước 3.710 tấn, giảm 5,81% so với cùng kỳ, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác nội địa ước 2.060 tấn (giảm 6,55%); sản lượng khai thác biển 1.650 tấn (giảm 4,89%).
- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 7/2024 so với tháng trước dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 203.979 đồng/kg (giảm 37.389 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 184.594 đồng/kg (giảm 24.103 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 161.650 đồng/kg (tăng 1.617 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 75.000 đồng/kg (giảm 3.000 đồng/kg), loại cỡ 80 con/kg, giá 84.519 đồng/kg (giảm 4.666 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 101.031 đồng/kg (giảm 1.286 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 115.144 đồng/kg (giảm 3.782 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.217 đồng/kg (tăng 104 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 22.238 đồng/kg (tăng 420 đồng/kg); cá trê nuôi 27.949 đồng/kg (giảm 211 đồng/kg); cá lóc đồng 114.471 đồng/kg (tăng 134 đồng/kg);…
Hình 3. Sản lượng thủy sản 7 tháng đầu năm 2024
so với cùng kỳ năm 2023
II. Sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp trong tháng tiếp tục phát triển, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,79% so với cùng kỳ. Trong đó, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo trong tháng tăng 7,60%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,25%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,58%.
Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2024
so với cùng kỳ năm 2023
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 7 tháng đầu năm 2024 tăng 5,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,27%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,77%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,55%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sản xuất thiết bị điện tăng 41,13%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 38,51%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,36%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 19,29%; ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 15,91%.
Biểu 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu
Đơn vị tính: %
|
Tháng 7/2024 so với tháng 6/2024
|
Tháng 7/2024 so với cùng kỳ năm 2023
|
TỔNG SỐ
|
100,27
|
107,79
|
Chia theo ngành công nghiệp cấp 1
|
|
|
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
100,34
|
107,60
|
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
099,17
|
111,25
|
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và
xử lý rác thải,...
|
100,01
|
105,58
|
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)
|
|
|
1. Sản xuất chế biến thực phẩm
|
101,88
|
106,97
|
2. Dệt
|
107,69
|
114,93
|
3. Sản xuất trang phục
|
101,44
|
117,24
|
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
|
102,12
|
091,73
|
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ
|
106,38
|
108,60
|
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
109,90
|
141,68
|
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
|
108,41
|
076,19
|
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng
phi kim loại khác
|
103,76
|
117,97
|
9. Sản xuất kim loại
|
101,84
|
107,08
|
10. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
099,17
|
111,25
|
11. Khai thác, xử lý và cung cấp nước
|
099,85
|
106,57
|
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 7/2024 có mức tăng cao so cùng kỳ như: Bê tông trộn sẵn (tăng 62,49%); ba lô (tăng 55,08%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng (tăng 46,36%); thùng, hộp bằng bìa cứng (tăng 42,17%); sản phẩm in khác (tăng 41,64%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in (tăng 34,69%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic (tăng 30,11%); cà phê bột các loại (tăng 23,94%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc (tăng 21,47%); thức ăn cho thuỷ sản (tăng 20,32%);…
Lũy kế đến cuối tháng 7 năm 2024 có 47/70 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước: có 22/47 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 4,42 nghìn tấn (tăng 64,62%); cà phê bột các loại 8,48 nghìn tấn (tăng 44,67%); phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào đâu 56,98 nghìn tấn (tăng 44,31%); máy và thiết bị cơ khí khác có chức năng riêng biệt chưa được phân vào đâu 371,57 nghìn cái (tăng 38,08%); giường bằng gỗ các loại 5,83 nghìn chiếc (tăng 33,93%); giày, dép có đế hoặc mũ bằng da 2,56 triệu đôi (tăng 25,20%); động cơ khác, bao gồm cả động cơ vạn năng 2,48 triệu chiếc (tăng 24,03%);… Có 12/47 nhóm sản phẩm tăng từ 10 - 20%, như: dịch vụ sản xuất sản phẩm bằng kim loại chưa được phân vào đâu 329,54 tỷ đồng (tăng 17,14%); thức ăn cho thuỷ sản 536,46 nghìn tấn (tăng 16,65%); nước khoáng không có ga 226,74 triệu lít (tăng 15,49%); thuốc lá có đầu lọc 68,03 triệu bao (tăng 15,03%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 161,42 nghìn m3 (tăng 13,98%); điện thương phẩm 4.469 triệu KWh (tăng 11,86%); điện mặt trời 146,22 triệu KWh (tăng 10,95%); nước uống được 48,89 triệu m3 (tăng 10,26%);… Có 13/47 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, như: túi xách 9,17 triệu cái (tăng 9,14%); thuỷ hải sản đã được chế biến bảo quản khác dùng làm thức ăn cho người 2,07 nghìn tấn (tăng 6,84%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 24,41 tỷ đồng (tăng 6,83%); hạt điều khô 38,90 nghìn tấn (tăng 5,66%); bia đóng lon 9,27 triệu lít (tăng 5,54%); ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng 18,97 nghìn tấn (tăng 3,32%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên 37,37 nghìn tấn (tăng 2,81%);…
Có 23/70 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: Có 9/23 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 274 cái (giảm 43,15%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 16,48 nghìn tấn (giảm 42,49%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 39,62 nghìn tấn (giảm 30,21%); tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) 19,07 nghìn chiếc (giảm 23,01%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu 28,89 tỷ đồng (giảm 20,31%);… Có 6/23 nhóm sản phẩm giảm từ 10 - 20%, như: ba lô 5,89 triệu cái (giảm 17,78%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 18,17 triệu đôi (giảm 17,46%); sợi từ bông nhân tạo 7,47 nghìn tấn (giảm 16,44%); gạo đã xay xát 341,02 nghìn tấn (giảm 16,35%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 10,01 tỷ đồng (giảm 15,21%); các loại cấu kiện nổi khác 22,01 tỷ đồng (giảm 14,26%). Có 8/23 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, như: điốt phát sáng 212,55 triệu chiếc (giảm 8,91%); thức ăn cho gia súc 339,17 nghìn tấn (giảm 7,81%); dầu và mỡ bôi trơn 3,35 nghìn tấn (giảm 4,06%); neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép 23,93 nghìn tấn (giảm 3,72%); xi măng Portland đen 365,53 nghìn tấn (giảm 2,61%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 55,69 nghìn tấn (giảm 0,92%);…
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp ước tính tháng 7 năm 2024 tăng 0,76% so với tháng trước và tăng 7,98% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,78% so với tháng trước và tăng 8,16% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 0,17% so với tháng trước và tăng 0,88% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng với tháng trước và giảm 2,08% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 7/2024, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,32%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 0,37%.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Trong tháng 7/2024, có 328 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 120% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 3.716 tỷ đồng (tăng 102% so cùng kỳ); có 40 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 33% so cùng kỳ); có 61 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (giảm 2% so cùng kỳ); giải thể 26 doanh nghiệp (tăng 37% so cùng kỳ).
Hình 5: Tình hình doanh nghiệp 7 tháng đầu năm 2024
so cùng kỳ năm 2023
Trong 7 tháng đầu năm 2024, có 1.527 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 54% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 13.702 tỷ đồng (tăng 37%); có 299 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 11%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 633 doanh nghiệp (tăng 31%); giải thể 144 doanh nghiệp (tăng 6%).
IV. Đầu tư phát triển
Công tác xúc tiến, thu hút, hỗ trợ đầu tư trong tháng tiếp tục được quan tâm thực hiện. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả trong thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và giải ngân vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn mình quản lý, quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ tích cực để các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án lớn, trọng điểm trên địa bàn.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7 năm 2024 đạt 937,05 tỷ đồng, tăng 7,41% so tháng trước và giảm 13,23% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 724,66 tỷ đồng, tăng 8,57% so tháng trước và giảm 16,97% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 212,39 tỷ đồng, tăng 3,66% so tháng trước và tăng 2,52% so cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 4.614,82 tỷ đồng, tăng 18,12% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 3.471,66 tỷ đồng, tăng 11,60%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.143,16 tỷ đồng, tăng 43,61%.
Biểu 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Thực hiện
6/2024
|
Dự tính
7/2024
|
Tháng 7
năm 2024
so với
cùng kỳ
năm trước
(%)
|
TỔNG SỐ
|
872,37
|
937,05
|
086,77
|
I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh
|
667,48
|
724,66
|
083,03
|
1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh
|
200,02
|
261,06
|
078,50
|
2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu
|
230,73
|
205,45
|
059,35
|
3. Vốn nước ngoài (ODA)
|
000,10
|
-
|
-
|
4. Xổ số kiến thiết
|
236,64
|
258,15
|
141,46
|
II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện
|
204,89
|
212,39
|
102,52
|
1. Vốn cân đối ngân sách huyện
|
193,03
|
200,07
|
105,10
|
2. Vốn khác
|
011,86
|
012,32
|
073,35
|
Hình 6. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
7 tháng đầu năm 2024
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 năm 2024 đạt 8.567,64 tỷ đồng, tăng 2,44% so tháng trước và tăng 22,40% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.522,73 tỷ đồng, tăng 3,47% so tháng trước và tăng 29,44% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 871,55 tỷ đồng, tăng 1,72% so tháng trước và tăng 28,56% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 2.173,36 tỷ đồng, tăng 0,19% so tháng trước và tăng 5,77% so cùng kỳ.
Biểu 6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Ước tính
tháng 7
năm 2024
|
Tháng 7/2024
so với tháng trước (%)
|
Tháng 7/2024 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
TỔNG
|
8.567,64
|
102,44
|
122,40
|
Bán lẻ hàng hóa
|
5.522,73
|
103,47
|
129,44
|
Dịch vụ lưu trú
|
0.030,33
|
103,96
|
119,02
|
Dịch vụ ăn uống
|
0.833,47
|
101,44
|
129,47
|
Du lịch lữ hành
|
0.007,75
|
129,48
|
089,23
|
Dịch vụ khác
|
2.173,36
|
100,19
|
105,77
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2024 ước đạt 58.583,18 tỷ đồng, tăng 17,33% so cùng kỳ. Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 37.609,91 tỷ đồng (tăng 21,88%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 5.953,30 tỷ đồng (tăng 15,58%); dịch vụ khác ước đạt 15.019,97 tỷ đồng (tăng 7,88%).
Hình 7. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
7 tháng đầu năm 2024
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2024 tăng 0,34% so với tháng trước và tăng 3,17% so với cùng kỳ. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,83% (do giá tăng tập trung vào các mặt hàng như bảo hiểm y tế tăng 30%; túi xách, vali, ví tăng 1,14%; đồ trang sức tăng 1,50%), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,18 điểm phần trăm; nhóm giao thông tăng 1,71%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,12%; nhóm giáo dục tăng 0,09%; nhóm đồ uống và thuốc lá và nhóm may mặc, mũ nón, giày dép đều tăng 0,01%. Có 2/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm bưu chính viễn thông. Có 2/11 nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá giảm là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,11% (chủ yếu do giá điện sinh hoạt giảm), đóng góp vào mức giảm chung CPI 0,02 điểm phần trăm và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,01%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 7 tháng đầu năm 2024 tăng 3,84% so với cùng kỳ năm trước. Có 10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,59%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,94%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,51%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,48%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,17%; nhóm giao thông tăng 2,41%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,95%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,77%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,16%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,42%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá tiêu dùng bình quân giảm 0,42% so với cùng kỳ năm 2023.
Hình 8. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 năm 2024
Chỉ số giá vàng tháng 7/2024 tăng 0,82% so với tháng trước, tăng 34,56% so với cùng kỳ năm trước, tăng 23,20% so với tháng 12 năm 2023; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2024 bằng với tháng 6/2024, tăng 7,05% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,25% so với tháng 12 năm 2023. Bình quân 7 tháng đầu năm 2024 chỉ số giá vàng tăng 26,22% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 5,74%.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 7 năm 2024 ước đạt 576,13 tỷ đồng, tăng 1,76% so tháng trước và tăng 31,32% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 77,66 tỷ đồng (tăng 8,74% so tháng trước và tăng 24,21% so cùng kỳ); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.024,11 nghìn lượt người (tăng 7,67% so tháng trước và tăng 15,19% so cùng kỳ). Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 49.341,85 nghìn lượt người.km (tăng 7,89% so tháng trước và tăng 14,94% so cùng kỳ).
Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 263,01 tỷ đồng (giảm 1,18% so tháng trước và tăng 31,51% so cùng kỳ); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.513,31 nghìn tấn (giảm 1,35% so tháng trước và tăng 16,29% so cùng kỳ); khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 58.109,58 nghìn tấn.km (giảm 0,69% so với tháng trước và tăng 20,56% so cùng kỳ).
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 7 tháng đầu năm 2024 ước đạt 3.905,88 tỷ đồng, tăng 23,62% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 475,55 tỷ đồng, tăng 33,95% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 14.296,77 nghìn lượt người, tăng 20,72% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 331.992,41 nghìn lượt người.km, tăng 21,15% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.856,17 tỷ đồng, tăng 19,89% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 11.701,21 nghìn tấn, tăng 8,07% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 445.516,16 nghìn tấn.km, tăng 6,04% so cùng kỳ.
Biểu 7. Vận tải hành khách/hàng hóa
tháng 7/2024 phân theo ngành vận tải
|
Số lượt hành khách/
hàng hóa
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Vận
chuyển
|
Luân
chuyển
|
Vận
chuyển
|
Luân
chuyển
|
Hành khách
(Nghìn HK/ nghìn HK.km)
|
2.024,11
|
49.341,85
|
115,19
|
114,94
|
Đường bộ
|
1.718,38
|
47.016,27
|
112,17
|
114,05
|
Đường thủy nội địa
|
305,73
|
2.325,59
|
135,72
|
136,32
|
Hàng hóa
(Nghìn tấn/ nghìn tấn.km)
|
1.513,31
|
58.109,58
|
116,29
|
120,56
|
Đường bộ
|
715,24
|
15.099,92
|
111,34
|
111,41
|
Đường thủy nội địa
|
798,07
|
43.009,67
|
121,11
|
124,14
|
Hình 9. Khối lượng vận tải hành khách và hàng hóa
7 tháng đầu năm 2024
Du lịch: Long An đã và đang nỗ lực quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực đến du khách trong và ngoài nước; không ngừng xây dựng hình ảnh du lịch vui tươi, lành mạnh và an toàn. Trong tháng 7, khách du lịch đến Long An ước đạt 120.000 lượt người, tăng 36% so với cùng kỳ, trong đó có 2.000 lượt khách quốc tế; doanh thu ước đạt 80 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, trong đó có 3 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (đã được cấp giấy phép) và 15 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (7 doanh nghiệp đã được cấp giấy phép); 286 cơ sở lưu trú du lịch với 4.609 phòng.
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 24/7/2024, thu ngân sách nhà nước đạt 16.117,83 tỷ đồng, đạt 75,71% dự toán và tăng 47% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 13.807,98 tỷ đồng, bằng 78,02% dự toán và tăng 50,21% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.309,85 tỷ đồng, bằng 64,34% dự toán và tăng 30,32% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 12.674,95 tỷ đồng, đạt 66,39% dự toán tỉnh giao và tăng 3,70% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 7.295,41 tỷ đồng, đạt 112,92% dự toán và giảm 5,36% so cùng kỳ; chi thường xuyên 5.373,87 tỷ đồng, đạt 53,79% dự toán và tăng 19,23% so cùng kỳ.
Hình 10. Thu, chi ngân sách 7 tháng đầu năm 2024
Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 7/2024 ước đạt 108.937 tỷ đồng, tăng 4,52% so với đầu năm và tăng 10,43% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 140.102 tỷ đồng, tăng 5,26% so với đầu năm và tăng 13,33% so cùng thời điểm năm trước. Nợ xấu 2.197 tỷ đồng, tăng 33,72% so với đầu năm và tăng 21,25% so cùng thời điểm năm trước; tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh là 1,6%.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 7/2024, nhân dịp 77 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2024), Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thăm hỏi, tặng quà các đối tượng có công với cách mạng, gia đình chính sách tiêu biểu; viếng nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; tổ chức Lễ tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; tham dự Hội nghị biểu dương người có công với cách mạng tiêu biểu toàn quốc năm 2024 tại Hà Nội. Công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ và các đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện.
Trong tháng, cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Long An tiếp nhận mới 57 học viên. Đến thời điểm hiện tại, cơ sở cai nghiện ma túy đang quản lý 924 học viên (903 bắt buộc, 11 tự nguyện, 10 học viên lưu trú tạm thời).
2. Giáo dục
Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024, Long An có 1 Hội đồng thi do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì. Toàn tỉnh có 36 điểm thi, 689 phòng thi với 15.804 thí sinh đăng ký dự thi gồm: 15.289 thí sinh học lớp 12 và 515 thí sinh tự do; 15.303 thí sinh đăng ký dự thi và có tham gia xét tốt nghiệp; 501 thí sinh thi chỉ để xét cao đẳng, đại học.
Kết quả Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024, tỉnh Long An có 15.273 thí sinh đậu tốt nghiệp trung học phổ thông, đạt tỷ lệ 99,8%, tăng 0,1% so với năm 2023 (99,7%). Trong đó, 7 thí sinh miễn thi và 7 thí sinh được đặc cách tốt nghiệp; toàn tỉnh có 32/50 đơn vị trường có tỷ lệ tốt nghiệp 100%.
Điểm trung bình kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024 của tỉnh đạt 6,6 điểm, tăng 0,13 điểm so với năm 2023 (6,47 điểm); xếp thứ 8 trong 13 tỉnh/thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và xếp thứ 32 so với cả nước.
Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024, Long An có 69 bài thi đạt số điểm cao nhất ở từng môn thi gồm: 59 bài thi đạt 10 điểm (27 bài thi môn Giáo dục công dân, 12 bài thi môn Hóa học, 10 bài thi môn Địa lý, 7 bài thi môn Lịch sử, và 3 bài thi môn Tiếng Anh); 10 bài thi môn đạt số điểm cao nhất ở từng môn thi (Ngữ văn 9,75 điểm với 3 bài thi; môn Toán 9,6 điểm với 2 bài thi; Vật lý 9,5 điểm với 3 bài thi; Sinh học 9,5 điểm với 2 bài thi).
3. Y tế
Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát chặt chẽ. Theo báo cáo từ Sở Y tế một số bệnh được ghi nhận đến cuối tháng 6 năm 2024 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 594 ca (giảm 66% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 1.219 ca (tăng 111,63%); bệnh quai bị 6 ca (bằng so với cùng kỳ); bệnh thủy đậu 106 ca (tăng 16,4%); bệnh tiêu chảy 927 ca (tăng 18%); bệnh viêm gan siêu vi B 1.467 ca (tăng 1,8%).
Đến cuối tháng 6 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 178 ca nhiễm HIV (86 ca nội tỉnh và 92 ca ngoại tỉnh), giảm 23,61% so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý 4.350 ca (3.440 ca nội tỉnh và 910 ca ngoại tỉnh). Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Trong tháng 7/2024, tỉnh đã tuyển sinh đào tạo 3.474 lao động, lũy kế 16.345 người (339 cao đẳng, 2.393 trung cấp, 3.943 sơ cấp, 9.670 thường xuyên), đạt 64,27% kế hoạch. Cấp mới 174, cấp lại 35 và gia hạn 129 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 15 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 29 doanh nghiệp khai báo 265 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã đưa được 337 người lao động đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản 265 người, Đài Loan 28 người và các nước khác 44 người).
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 7/2024, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình, ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7), kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2024), kỷ niệm 94 năm Ngày truyền thống ngành Tuyên giáo của Đảng (01/8/1930 - 01/8/2024), ngày Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2024 (02/7)… và tuyên truyền thực hiện “Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch Long An, chuyển đổi số, phòng chống dịch bệnh, phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống thiên tai, an toàn thực phẩm... với các hình thức tuyên truyền trực quan (1.100 tấm băng rôn, pa nô), trang trí cờ các loại (1.800), lượt xe tuyên truyền lưu động (145 lượt), thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, trưng bày, triển lãm ảnh và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.
Đoàn Nghệ thuật Cải lương Long An biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ lễ trao tặng danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và Lễ kỷ niệm 85 năm thành lập Liên đoàn lao động.
Thể thao: Trong tháng 7/2024, đoàn thể thao Long An có 4 vận động viên tham gia thi đấu cùng đội tuyển Bóng chuyền nữ Việt Nam, 3 vận động viên thi đấu giành hạng 5 tại Giải vô địch Bóng chuyền U20 nữ Châu Á năm 2024.
Đội bóng chuyền nữ VTV - Bình Điền Long An tham gia thi đấu giải vô địch bóng chuyền trẻ quốc gia năm 2024 và đạt vị trí số 1; Đội Bơi thi đấu giải Bơi vô địch trẻ quốc gia tại Đà Nẵng (đạt 6 huy chương vàng, 02 huy chương đồng, xếp hạng 04/29 đoàn); Đội Điền kinh thi đấu Giải vô địch điền kinh các nhóm tuổi trẻ quốc gia 2024 (đạt 02 huy chương vàng, 5 huy chương bạc); Đội Bóng bàn tham dự Giải bóng bàn trẻ, thiếu niên, nhi đồng toàn quốc khu vực miền Đông Nam bộ và miền Tây lần thứ V (đạt 6 huy chương vàng, 02 huy chương bạc, 02 huy chương đồng). Trong tháng, toàn tỉnh tổ chức 31 giải thể thao phong trào và mở 14 lớp hướng dẫn viên, lớp chuyên, năng khiếu hè.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 7 năm 2024, trên địa bàn tỉnh, không phát sinh vụ cháy, nổ.
Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 6 vụ cháy (tăng 4 vụ so với cùng kỳ năm trước), không có người chết và bị thương, ước tính thiệt hại 1.307,68 triệu đồng.
Bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh, không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
Trong 7 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh phát hiện 15 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 10 vụ so với cùng kỳ). Tổng số tiền xử phạt 670,49 triệu đồng.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 7 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 24 vụ tai nạn giao thông đường bộ (giảm 3 vụ so tháng trước và giảm 4 vụ so cùng kỳ), làm chết 14 người (giảm 4 người so với tháng 6/2024 và giảm 11 người so cùng kỳ), bị thương 14 người (giảm 2 người so với tháng trước và giảm 4 người so cùng kỳ). Không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy.
Hình 11. Tình hình tai nạn giao thông 7 tháng đầu năm 2024
Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 178 vụ tai nạn giao thông đường bộ (giảm 45 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 100 người (giảm 56 người), bị thương 109 người (tăng 12 người). Giao thông đường thủy không có phát sinh.