image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023

Tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng 8 năm 2023 có nhiều điểm sáng để phát triển. Năng suất thu hoạch lúa vụ hè thu tăng mạnh so cùng kỳ, giá lúa ở mức cao; nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả cao cho người dân; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát chặt chẽ. Sản xuất công nghiệp đang có xu hướng phục hồi tích cực, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đạt kết quả phấn khởi; hoạt động thương mại dịch vụ duy trì mức tăng trưởng ổn định, giao thương hàng hóa thông suốt. Các hoạt động văn hóa, chính sách an sinh xã hội, tạo việc làm được quan tâm thực hiện, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; an ninh quốc phòng được đảm bảo. Kết quả thực hiện cụ thể trên từng lĩnh vực đã đạt được như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung đẩy nhanh tiến độ gieo cấy lúa thu đông, chăm sóc lúa hè thu và thu hoạch lúa hè thu sớm, năng suất thu hoạch và giá lúa tiếp tục duy trì ở mức cao. Chăn nuôi phát triển ổn định, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm được kiểm soát. Nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan do áp dụng mô hình nuôi tôm, nuôi cá tra đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa hè thu 2023: Đã gieo sạ xong, diện tích đạt 217.757 ha, tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước. Hiện số diện tích gieo sạ sớm đã cho thu hoạch, ước đạt 110.000 ha (giảm 4,35% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 59 tạ/ha (tăng 3,31%), năng suất tăng chủ yếu ở huyện Tân Thạnh do diện tích vụ Hè Thu sạ sớm hơn các năm trước khoảng 20 ngày nên gặp thời tiết tương đối thuận lợi (trùng với thời tiết vụ Đông Xuân); sản lượng thu hoạch ước đạt 649.000 tấn (giảm 1,18%).

- Lúa thu đông 2023: Diện tích gieo sạ ước đạt 38.824 ha, tăng 5,54% so với cùng kỳ năm trước, tập trung ở huyện Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Tân Hưng và thị xã Kiến Tường. Diện tích thu hoạch 4.433 ha, năng suất đạt 55,8 tạ/ha, sản lượng 24.752 tấn.

Tình hình sâu bệnh

Trên lúa hè thu và thu đông 2023 có các đối tượng gây hại như: Bệnh lem lép hạt (7.276 ha), cháy bìa lá (3.896 ha), chuột (2.588 ha), bệnh đạo ôn lá (1.135 ha), bệnh khô vằn (867 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (371 ha), bệnh vàng lá chín sớm (193 ha), rầy phấn trắng (95 ha), sâu đục thân (83 ha), sâu cuốn lá nhỏ (50 ha), … xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trổ - chín ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.

Một số cây hàng năm khác vụ hè thu 2023: Rau các loại trồng được 12.771 ha, tăng 10,69% so cùng kỳ; khoai mỡ trồng được 2.580 ha (tăng 8,22%), tập trung chủ yếu ở huyện Thạnh Hóa; cây mỳ trồng được 334 ha (giảm 3,40%), diện tích giảm do một phần diện tích chuyển đổi cây trồng khác.

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích hiện có 8.972 ha, tăng 7,69% so cùng kỳ, trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ,... Diện tích cây thanh long tăng do giá thanh long bình quân 8 tháng đầu năm nay tăng hơn cùng kỳ năm trước (thanh long ruột trắng tăng hơn 7.500 đồng/kg, ruột đỏ tăng hơn 18.000 đồng/kg), do đó người dân ở huyện Châu Thành đã phục hồi lại những diện tích đất trồng phá bỏ trước đó và đầu tư chăm sóc lại những diện tích trồng hiện có.

- Cây chanh: Diện tích hiện có 11.729 ha, tăng 1,74% so cùng kỳ. Diện tích tăng do trồng cây chanh mang lại hiệu quả kinh tế ổn định nên người dân đã chuyển đổi diện tích một số cây trồng không hiệu quả và cải tạo vườn tạp để phát triển. Trồng chủ yếu ở huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Thạnh Hóa.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 8 năm 2023 so với tháng 7/2023 dao động như sau: Lúa vụ hè thu loại thường 7.387 đồng/kg (tăng 742 đồng/kg); lúa đặc sản/chất lượng cao vụ hè thu 7.122 đồng/kg (bằng với tháng trước); nếp 7.559 đồng/kg (tăng 191 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 8.000 đồng/kg (giảm 100 đồng/kg); thanh long ruột trắng 8.000 đồng/kg (bằng với tháng 7/2023); thanh long ruột đỏ 16.023 đồng/kg (tăng 2.635 đồng/kg); chanh không hạt 4.703 đồng/kg (tăng 37 đồng/kg),...

b. Chăn nuôi

Hoạt động chăn nuôi trong tháng 8/2023 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung thực hiện tốt. Ước trong tháng, sản lượng thịt trâu xuất chuồng đạt 30 tấn (tăng 20% so với cùng kỳ); thịt bò 860 tấn (tăng 123,74%); thịt lợn 2.080 tấn (tăng 23,44%); thịt gia cầm 3.620 tấn (tăng 13,84%); trứng gia cầm 58.468 nghìn quả (tăng 43,11%), trong đó: thịt gà 2.978 tấn (tăng 15,25%), trứng gà 50.479 nghìn quả (tăng 46,49%). Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, sản lượng thịt trâu xuất chuồng đạt 274,99 tấn (tăng 23,09% so với cùng kỳ); thịt bò 5.040 tấn (giảm 19,38%); thịt lợn 16.301,54 tấn (tăng 6,98%); thịt gia cầm 31.320,77 tấn (tăng 13,72%); trứng gia cầm 444.216,59 nghìn quả (tăng 42,02%), trong đó: thịt gà 23.892,11 tấn (tăng 5,54%), trứng gà 384.761,25 nghìn quả (tăng 48,01%).

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng, bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại 1 hộ chăn nuôi, ấp 8, xã Vĩnh Công, huyện Châu Thành, tỉnh Long An với số tổng đàn là 63 con, số con bệnh 63 con, số chết là 29 con, số heo tiêu hủy là 29 con, tổng trọng lượng 552 kg. Các bệnh dịch khác không xảy ra.

 Từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 13 hộ thuộc 11 xã ở 6 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Cần Đước, Châu Thành và thành phố Tân An với số lượng tiêu hủy là 360 con, tổng trọng lượng 21.695 kg. Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra tại 4 hộ thuộc 3 xã ở 2 huyện: Tân Hưng và Mộc Hóa với tổng số con bệnh là 4 con, tổng tiêu hủy là 1 con, tổng trọng lượng tiêu hủy 99 kg. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh và bệnh dại trên động vật chưa ghi nhận trường hợp bệnh.

Công tác phòng chống dịch bệnh

Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã tiêm 102.167 liều vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng; 87.409 liều bệnh dại; 26.630 liều bệnh heo tai xanh; 1.938.143 liều bệnh cúm gia cầm; 76.705 liều bệnh viêm da nổi cục. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 8 năm 2023 so với 7/2023 dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 69.238 đồng/kg (giảm 4.947 đồng/kg); thịt bò hơi 80.116 đồng/kg (giảm 2.530 đồng/kg); thịt heo hơi 60.156 đồng/kg (giảm 220 đồng/kg); gà ta thịt hơi 89.611 đồng/kg (tăng 623 đồng/kg); vịt thịt hơi 51.275 đồng/kg (giảm 17 đồng/kg); trứng gà ta 29.860 đồng/10 quả (bằng với tháng trước); trứng gà công nghiệp 24.186 đồng/10 quả (tăng 1.408 đồng/10 quả); trứng vịt 26.994 đồng/10 quả (giảm 597 đồng/10 quả);....

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 8/2023, trên địa bàn tỉnh có 52 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 0,57% so cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 467 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 0,62%).

Tình hình khai thác: Ước tháng 8/2023, sản lượng gỗ khai thác được 12.840 m³, giảm 0,07% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng và Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Bến Lức. Củi khai thác được 15.870 ster, tăng 0,19% so cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, sản lượng gỗ khai thác được 100.115 m³ (tăng 0,58% so với cùng kỳ); củi khai thác 113.042 ster (tăng 2,75%).

Tình hình cháy rừng: Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng, Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 1 ha rừng tràm 2 năm tuổi.

3. Thủy sản

- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 8/2023, diện tích thả nuôi đạt 762 ha, giảm 2,03% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 11,68 tấn/ha (tăng 6,33%); sản lượng ước đạt 7.310 tấn (tăng 2,06%). Lũy kế đến nay, diện tích thả nuôi đạt 6.277,30 ha (tăng 0,70%); năng suất 15,03 tấn/ha (tăng 60,18%); sản lượng ước đạt 75.530,50 tấn (tăng 58,86%). Trong đó:

+ Tôm nuôi nước lợ: Trong tháng 8/2023, diện tích thả nuôi được 547 ha, giảm 2,23% so với cùng kỳ, thu hoạch ước đạt 431 ha (giảm 2,25%), năng suất ước đạt 4,53 tấn/ha (tăng 19,65%), sản lượng ước đạt 1.953 tấn (tăng 16,96%). Trong đó: diện tích thả nuôi tôm sú đạt 42 ha (tăng 2,44%), thu hoạch 34 ha (tăng 6,25%), năng suất 3,03 tấn/ha (giảm 29,65%), sản lượng 103 tấn (giảm 25,25%); diện tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 505 ha (giảm 2,60%); thu hoạch 397 ha (giảm 2,91%), năng suất 4,66 tấn/ha (tăng 24,38%), sản lượng 1.850 tấn (tăng 20,76%).

Lũy kế từ đầu năm đến nay diện tích thả nuôi được 4.506,50 ha (giảm 1,77% so cùng kỳ), diện tích thu hoạch ước đạt 3.486,50 ha (tăng 0,07%), năng suất ước đạt 4,80 tấn/ha (tăng 46,64%), sản lượng 16.721,90 tấn (tăng 46,75%), sản lượng tăng so với cùng kỳ là do người dân ở các huyện phía bắc vùng Đồng Tháp Mười đầu tư, phát triển mạnh việc nuôi tôm thẻ nước ngọt. Trong đó: diện tích thả nuôi tôm sú được 353,70 ha (giảm 1,40%), thu hoạch 284,60 ha (giảm 0,74%), năng suất 2,86 tấn/ha (tăng 11,46%), sản lượng 815,30 tấn (tăng 10,63%); diện tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng được 4.152,80 ha (giảm 1,80%), thu hoạch 3.201,90 ha (giảm 0,26%), năng suất 4,97 tấn/ha (tăng 49,63%), sản lượng 15.906,60 tấn (tăng 49,24%).

+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 4 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 28 ha (giảm 36,36% so với cùng kỳ), diện tích thu hoạch 20 ha (giảm 37,11%), năng suất ước đạt 166 tấn/ha (tăng 23,86%), sản lượng ước đạt 3.320 tấn (giảm 22,10%). Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, diện tích nuôi 205,30 ha (giảm 18,53%), diện tích thu hoạch 149,90 ha (giảm 14,23%), năng suất ước đạt 294,37 tấn/ha (tăng 98,02%), sản lượng ước đạt 44.125,40 tấn (tăng 69,85%).

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 8/2023 so với tháng 7/2023 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 184.261 đồng/kg (giảm 1.132 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 151.322 đồng/kg (giảm 427 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 125.747 đồng/kg (giảm 228 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 76.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg); loại cỡ 80 con/kg, giá 86.401 đồng/kg (giảm 3.002 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 96.529 đồng/kg (giảm 3.665 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 120.339 đồng/kg (giảm 2.012 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.282 đồng/kg (tăng 195 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 19.595 đồng/kg và cá diêu hồng dưới 1kg/con 48.823 đồng/kg (đều có giá bằng với tháng trước); cá mè 25.984 đồng/kg (tăng 37 đồng/kg);…

- Thủy sản khai thác: Trong tháng 8/2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 514,20 tấn, giảm 10,79% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 241 tấn (giảm 19,32%), bao gồm: tôm ước đạt 68 tấn (giảm 13,92%), cá ước đạt 107 tấn (giảm 11,50%), thủy sản khác ước đạt 66 tấn (giảm 33,20%); khai thác thủy sản nội địa 273,20 tấn (giảm 1,62%), bao gồm: tôm ước đạt 1,20 tấn (giảm 14,29%), cá ước đạt 236 tấn (giảm 4,84%), thủy sản khác ước đạt 36 tấn (tăng 27,21%).

Trong 8 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 4.204,15 tấn, giảm 5,98% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 1.943,89 tấn (giảm 17,14%), bao gồm: tôm ước đạt 545,05 tấn (giảm 13,92%), cá ước đạt 882,68 tấn (giảm 25,44%), thủy sản khác ước đạt 516,16 tấn (giảm 2,43%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 2.260,26 tấn (tăng 6,34%), bao gồm: tôm ước đạt 7,52 tấn (giảm 9,76%), cá ước đạt 1.987,25 tấn (tăng 2,57%), thủy sản khác ước đạt 265,49 tấn (tăng 47,82%).

II. Sản xuất công nghiệp

Trong tháng 8 năm 2023, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định và có bước khởi sắc hơn tháng trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2023 tăng 1,54% so tháng 7/2023 và tăng 14,83% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,53% so tháng trước và tăng 15,60% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện tăng 1,71% so tháng trước và tăng 3,08% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 1,95% so tháng trước và tăng 13,33% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2023 tăng 5,26% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,42%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,40%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,90%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng đầu năm 2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: thoát nước và xử lý nước thải (tăng 55,36%); sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (tăng 37,71%); sản xuất kim loại (tăng 29,79%); sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (tăng 13,44%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), từ rơm, rạ và vật liệu tết bện (tăng 9,44%);...  

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 8/2023 có mức tăng cao so cùng kỳ như: sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (tăng 128,14%); bia đóng chai (tăng 75,41%); giường bằng gỗ các loại (tăng 63,40%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 54,55%); thuốc lá có đầu lọc (tăng 49,64%); bê tông trộn sẵn (tăng 47,34%); bao bì đóng gói khác bằng plastic (tăng 37%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (tăng 27,01%);...

Lũy kế đến cuối tháng 8 năm 2023 có 30/58 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, gồm: 8/30 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, trong đó: sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 34,15 nghìn tấn (tăng 76,80%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 13,35 tỷ đồng (tăng 55,36%); các loại cấu kiện nổi khác 31,25 tỷ đồng (tăng 44,80%); giường bằng gỗ các loại 5.800 chiếc (tăng 39,03%); ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 506,55 nghìn tấn (tăng 34,94%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo 332,12 nghìn tấn (tăng 22,51%);... Có 8/30 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, trong đó: dịch vụ sản xuất sản phẩm bằng kim loại chưa được phân vào đâu 344,37 tỷ đồng (tăng 19,76%); sơn và vẹc ni, tan trong môi trường không chứa nước 26,24 nghìn tấn (tăng 16,83%); gạo đã xay xát 483,23 nghìn tấn (tăng 15,39%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 71,81 nghìn tấn (tăng 16,72%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện 1.009 tấn (tăng 16,65%); ba lô 9,12 triệu cái (tăng 12,25%);... Có 14/30 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, trong đó: nước uống được 51,68 triệu m³ (tăng 9,25%); điốt phát sáng 267,50 triệu chiếc (tăng 8,35%); nước khoáng không có ga 224,33 triệu lít (tăng 6,87%); cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục khác 2.295 tấn (tăng 5,76%); hạt điều khô 42,99 nghìn tấn (tăng 4,74%); thuốc lá có đầu lọc 72,04 triệu bao (tăng 3,85%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu 37,89 tỷ đồng (tăng 2,20%); điện thương phẩm 4.581 triệu KWh (tăng 1,80%);...

Có 28/58 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: 7/28 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, giảm cao nhất là nhóm sản phẩm áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 874,50 nghìn cái (giảm 46,48%); thiết bị bán dẫn khác 2.989 nghìn chiếc (giảm 45,11%); dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng khác 6,20 tỷ đồng (giảm 34,30%); bia đóng chai 844,09 nghìn lít (giảm 30,07%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 12,94 triệu cái (giảm 28,74%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 527 cái (giảm 24,06%); xi măng Portland đen 455,56 nghìn tấn (giảm 21,31%). Có 4/28 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, gồm: sợi từ bông nhân tạo 10,16 nghìn tấn (giảm 16,73%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 1,90 nghìn tấn (giảm 15,65%); thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên 425 triệu viên (giảm 10,34%); bia đóng lon 9,87 triệu lít (giảm 10,32%). Có 17/28 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, trong đó: dầu và mỡ bôi trơn 4,09 nghìn tấn (giảm 8,80%); sản phẩm in khác 3,38 tỷ trang (giảm 7,54%); thức ăn cho gia súc 429,20 nghìn tấn (giảm 6,54%); túi xách 10,57 triệu cái (giảm 5,41%); vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 89,30 triệu m² (giảm 4,48%); thùng, hộp bằng bìa cứng 115,98 triệu chiếc (giảm 1,92%); điện mặt trời 165,54 triệu KWh (giảm 1,86%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 26,26 tỷ đồng (giảm 1,12%);...

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 8/2023 tăng 0,03% so với tháng trước và giảm 8,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,03% so với tháng trước và giảm 8,95% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,18% so với tháng trước và giảm 1,30% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,04% so với tháng trước và tăng 2,64% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 8/2023, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 8,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 8,17%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,08%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 2,22%.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Trong tháng có 144 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 52% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.872 tỷ đồng (tăng 55%); có 17 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 26%); có 42 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 100%); giải thể 24 doanh nghiệp (tăng 26%).

Trong 8 tháng đầu năm 2023, có 1.185 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 4% cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 12.293 tỷ đồng (giảm 7%); có 235 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 11%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 541 doanh nghiệp (tăng 40%); giải thể 172 doanh nghiệp (tăng 6%). 

IV. Đầu tư phát triển

Công tác quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công được UBND tỉnh quan tâm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về thủ tục, trình tự đấu thầu, thẩm định. Trong tháng, UBND tỉnh Long An đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tỷ lệ giải ngân đầu tư công đạt khá cao; 03 công trình trọng điểm và Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị của vùng kinh tế trọng điểm được tập trung triển khai và đạt tiến độ đề ra.

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 8 năm 2023 đạt 1.112,69 tỷ đồng, bằng 11,56% so với kế hoạch, tăng 2,96% so tháng trước và tăng 53,99% so cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 816,82 tỷ đồng, bằng 10,69% so với kế hoạch, tăng 2,93% so tháng trước và tăng 60,76% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 295,87 tỷ đồng, bằng 14,94% so với kế hoạch, tăng 3,03% so tháng trước và tăng 37,97% so cùng kỳ.

Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 5.020,50 tỷ đồng, bằng 52,17% so với kế hoạch và tăng 35,52% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 3.758,61 tỷ đồng, bằng 49,18% so với kế hoạch, tăng 40,94% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.261,89 tỷ đồng, bằng 63,70% so với kế hoạch và tăng 21,60% so cùng kỳ.

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tháng 8 năm 2023 đạt 5.664,41 tỷ đồng, tăng 3,98% so tháng trước và tăng 6,57% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.145,67 tỷ đồng, tăng 5,73% so với tháng trước, tăng 8,94% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 490,36 tỷ đồng, tăng 3,54% so với tháng trước và tăng 16,68% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.028,38 tỷ đồng, tăng 1,49% so với tháng trước và tăng 1,04% so với cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 8 tháng đầu năm 2023 ước đạt 44.801,12 tỷ đồng (tăng 11,92% so cùng kỳ). Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 24.596,04 tỷ đồng (tăng 8,83%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 4.092,89 tỷ đồng (tăng 33,50%); dịch vụ khác ước đạt 16.112,19 tỷ đồng (tăng 12,16%).

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2023 tăng 0,67% so với tháng trước và tăng 1,19% so với cùng kỳ. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: nhóm giao thông tăng cao nhất 4,27% (chủ yếu do giá tăng ở một số mặt hàng như lốp, săm xe máy tăng 1,48%; phụ tùng khác của xe máy tăng 0,90% và ảnh hưởng từ các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu trong nước vào các ngày 1/8/2023; 11/8/2023 và ngày 23/8/2023), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,29 điểm phần trăm; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,35%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,45%; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm hàng hóa, dịch vụ khác đều tăng 0,31%; nhóm giáo dục tăng 0,24%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,22%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch cùng tăng 0,07%. Có 1/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm thuốc và dịch vụ y tế và 1/11 nhóm có chỉ số giá giảm so với tháng trước là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,76% (giá giảm do chủ nhà chủ động giảm giá cho người thuê vì kinh doanh, làm ăn khó khăn; vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm; điện sinh hoạt giảm), góp phần vào mức giảm chung CPI là 0,16 điểm phần trăm.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 8 tháng đầu năm 2023 tăng 4,10% so với cùng kỳ năm trước. Có 10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm giáo dục tăng 20,96%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 9,25%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 4,69%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,63%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,45%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,48%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,14%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,47%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,48%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,22%. Riêng nhóm giao thông giảm 6,63% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá vàng tháng 8/2023 tăng 0,78% so với tháng trước, tăng 7,12% so với cùng kỳ năm trước, tăng 5,10% so với tháng 12 năm 2022; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 8/2023 tăng 0,53% so với tháng trước, tăng 1,64% so với cùng kỳ năm trước, giảm 1,16% so với tháng 12 năm 2022. Bình quân 8 tháng đầu năm 2023 chỉ số giá vàng tăng 2,77% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,52%.

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 8 năm 2023 ước đạt 481,83 tỷ đồng, tăng 3,75% so tháng trước và tăng 20,91% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 81,17 tỷ đồng, tăng 5,47% so tháng trước và tăng 48,61% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2,16 triệu lượt người, tăng 4,10% so tháng trước và tăng 13,68% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 57,55 triệu lượt người.km, tăng 2,15% so tháng trước và tăng 15,11% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 241,06 tỷ đồng, tăng 3,89% so tháng trước và tăng 16,82% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1,48 triệu tấn, tăng 1,20% so tháng trước và tăng 5,43% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 66,13 triệu tấn.km, tăng 1,68% so với tháng trước và tăng 1,15% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 8 tháng đầu năm 2023 ước đạt 3.838,09 tỷ đồng, tăng 17,73% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 504,77 tỷ đồng (tăng 27,76%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 14,50 triệu lượt người (tăng 20,54%); luân chuyển hành khách ước đạt 379,96 triệu lượt người.km (tăng 20,82%). Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 2.052,74 tỷ đồng (tăng 16,23%); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 14,85 triệu tấn (tăng 9,91%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 680,30 triệu tấn.km (tăng 9,66%).

Du lịch: Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh dần được phục hồi, công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực được quan tâm thực hiện. Khách du lịch đến Long An trong tháng 8/2023 ước đạt 112 nghìn lượt khách, tăng 80% so cùng kỳ (khách du lịch quốc tế 1.800 lượt khách); doanh thu ước đạt 80 tỷ đồng, tăng 85% so với cùng kỳ.

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 25/8/2023, thu ngân sách nhà nước đạt 12.370,22 tỷ đồng, đạt 61,36% dự toán và giảm 18,21% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 10.421,72 tỷ đồng, bằng 66,43% dự toán và giảm 14,76% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.948,50 tỷ đồng, bằng 43,59% dự toán và giảm 32,77% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 13.856,15 tỷ đồng, đạt 73,22% dự toán tỉnh giao và tăng 37,42% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 8.660,92 tỷ đồng, đạt 144,55% dự toán và tăng 173,38% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 5.187,75 tỷ đồng, đạt 57,20% dự toán và tăng 2,07% so cùng kỳ.

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 8/2023 ước đạt 98.943 tỷ đồng, tăng 6,83% so với đầu năm và tăng 5,02% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 124.981 tỷ đồng, tăng 5,85% so với đầu năm và tăng 10,60% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 1.832 tỷ đồng, tăng 72,34% so với đầu năm và tăng 284,07% so cùng thời điểm năm trước.

VIII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 8 năm 2023, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được các cấp, ngành quan tâm. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng được duy trì, đảm bảo thực hiện.

Trong tháng, cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 57 học viên, tái hòa nhập cộng đồng 4 học viên, 02 học viên lưu trú tạm thời có quyết định đình chỉ trả về địa phương. Hiện cơ sở Cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 574 học viên (5 học viên tự nguyện; 12 học viên lưu trú tạm thời, 557 học viên bắt buộc).

2. Giáo dục

Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức Hội nghị tổng kết năm học 2022-2023 và triển khai nhiệm vụ năm học 2023-2024. Tổ chức kiểm tra công tác chuẩn bị khai giảng và hướng dẫn tổ chức lễ khai giảng năm học mới 2023-2024. Tiến hành chấm phúc khảo bài thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 đảm bảo an toàn, nghiêm túc và đúng quy chế.

Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên; tổ chức bồi dưỡng Mô đun 6,7,8 môn Tin học và Công nghệ, môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí, Tự nhiên – xã hội, Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mỹ thuật cấp Tiểu học. Bồi dưỡng sử dụng sách giáo khoa lớp 1 môn: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên xã hội.

3. Y tế

Thực hiện truyền thông trên mọi lĩnh vực để mọi người dân nâng cao ý thức trong phòng, chống dịch sốt xuất huyết, cảm cúm, tay chân miệng và một số dịch bệnh khác. Tăng cường giám sát và xử lý ổ dịch sốt xuất huyết nhỏ, đạt hiệu quả khống chế không để dịch bùng phát và kéo dài lây lan ra cộng đồng.

 Một số bệnh ghi nhận đến cuối tháng 7/2023 như: Bệnh sốt xuất huyết 1.998 ca, giảm 74,12% so với cùng kỳ, tử vong 1 ca (giảm 7 ca); bệnh tay chân miệng 1.320 ca (tăng 52,42%), tử vong 1 ca (tăng 1 ca so cùng kỳ); bệnh quai bị 7 ca (giảm 50%); bệnh thủy đậu 99 ca (tăng 73,68%); bệnh tiêu chảy 931 ca (giảm 14,89%); bệnh viêm gan siêu vi B 1.521 ca (tăng 2,42%); bệnh cảm cúm 4.140 ca (tăng 12,13%);...

Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2023 là 270 ca (tăng 94,24% so với cùng kỳ). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.356 nội tỉnh và 791 ca ngoại tỉnh. Trong 7 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong tháng 8/2023, tỉnh đã tổ chức thẩm định, cấp 57 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 14 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 19 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 337 thiết bị. Có 4.694 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 26.957 người; trong đó xét duyệt 3.341 người, lũy kế 22.545 người; chi trợ cấp thất nghiệp 75,1 tỷ đồng, lũy kế 546,1 tỷ đồng; 79 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 515 người; 17.334 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 108.046 người; góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm việc làm mới. Tuyển sinh đào tạo 3.143 lao động, lũy kế 13.806 lao động, đạt 60% kế hoạch (275 cao đẳng, 2.880 trung cấp, 4.589 sơ cấp, 6.062 thường xuyên dưới 3 tháng).

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 8, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh như kỷ niệm 78 năm ngày Cách mạng Tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2023) và ngày Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2023); Hội nghị công bố Quy hoạch và xúc tiến đầu tư tỉnh Long An; chuỗi các sự kiện kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản (21/9/1973 - 21/9/2023); Lễ kỷ niệm 75 năm Chiến thắng trận Mộc Hóa (18/8/1948 - 18/8/2023); Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc năm 2023; kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2023)… và tuyên truyền chuyển đổi số, cải cách hành chính, phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống dịch Covid-19, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy… với các hình thức tuyên truyền trực quan (720 tấm băng rôn, pa nô), thông tin lưu động (130 lượt xe tuyên truyền lưu động), thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, trang trí cờ các loại và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước; tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của người dân.

Thể thao: Trong tháng 8, toàn tỉnh tổ chức được 35 giải thể thao với các môn bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, điền kinh, cờ vua, đẩy gậy, việt dã, bóng bàn, cờ tướng, taekwondo, karatedo. Ngoài ra, tỉnh đã tổ chức các trận thi đấu thuộc Giải Bóng đá hạng Nhất quốc gia - Bia Sao Vàng năm 2023 giữa Long An - Bình Thuận, Long An - Huế. Cử các vận động viên môn Điền kinh, Võ cổ truyền, Taekwondo tham dự Đại hội thể thao Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ IX - Hậu Giang năm 2023.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 8 năm 2023 (từ 15/7/2023 đến 14/8/2023) trên địa bàn tỉnh phát sinh 1 vụ cháy, nổ (tăng 1 vụ so với tháng trước và giảm 1 vụ so với cùng kỳ). Không có thiệt hại về người, tổng giá trị thiệt hại là 1.000 triệu đồng (giảm 1.200 triệu đồng so cùng kỳ).

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/8/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ cháy (tăng 1 vụ so với cùng kỳ năm trước), 1 người chết (tăng 1 người) và không có người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 6.010 triệu đồng (tăng 810 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường: Tháng 8 năm 2023 (từ 5/7/2023 đến 4/8/2023) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.

Trong 8 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 5 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 1 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 512 triệu đồng (tăng 103 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 8 năm 2023 (từ 15/7/2023 đến 14/8/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 29 vụ tai nạn giao thông (tăng 3 vụ so tháng trước và tăng 22 vụ so cùng kỳ), làm chết 20 người (giảm 4 người so với tháng trước và tăng 17 người so cùng kỳ), có 14 người bị thương (giảm 2 người so với tháng trước và tăng 9 người so cùng kỳ).

Từ đầu năm đến ngày 14/8/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 110 vụ tai nạn giao thông (tăng 24 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 77 người (tăng 22 người), bị thương 52 người (tăng 7 người).

Bieu KT_XH 8.2023.xlsx

INFOGRAPHIC tháng 8.2023.docx


image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1