image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2024

Tháng 01 năm 2024 là tháng trước khi đến Tết Nguyên đán nên các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh rất nhộn nhịp và sôi động. Nguồn cung các mặt hàng thiết yếu luôn dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm Tết, giá cả hàng hoá ổn định, không biến động nhiều. Sản xuất nông nghiệp, diễn biến thời tiết thuận lợi, bảo đảm tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân. Dịch bệnh chăn nuôi được kiểm soát tốt, các đàn gia súc duy trì ổn định, đàn gia cầm phát triển mạnh, nhất là đàn gà. Sản xuất công nghiệp tiếp tục có xu hướng phục hồi. Các hoạt động văn hóa, xã hội, thông tin tuyên truyền phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương, các chính sách về an sinh xã hội chăm lo đời sống cho người dân được quan tâm nhất là các đối tượng chính sách, các đối tượng gặp khó khăn, thiếu hoặc mất việc làm. Tình hình cụ thể như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc vụ lúa đông xuân và thu hoạch vụ lúa mùa, công tác giám sát, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng được thực hiện thường xuyên, kịp thời. Việc giám sát giá cả đầu vào vật tư nông nghiệp cũng được các ngành chức năng tăng cường hơn, giúp ổn định giá cả, bảo đảm chất lượng vật tư, phân bón, thức ăn gia súc, tạo sự an tâm cho nhà sản xuất, cụ thể như sau:

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa thu đông 2023: Diện tích gieo sạ 72.051 ha, tăng 11,61% so với cùng kỳ năm 2022. Đến nay đã thu hoạch xong, diện tích đạt 72.051 ha, tăng 11,61% so cùng kỳ. Năng suất ước tính vụ thu đông là 50,80 tạ/ha, giảm 0,20% so với cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 366.083 tấn, tăng 11,54% so cùng kỳ.

- Lúa mùa 2023-2024: Đã gieo sạ đạt 1.220 ha, tập trung ở 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, giảm 7,65% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 955 ha, giảm 21,07% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 50 tạ/ha, tăng 19,05% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 4.775 tấn, giảm 5,99% so cùng kỳ.

- Lúa đông xuân 2023-2024: Đã gieo sạ 225.059 ha, tăng 11,60% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 30.450 ha, tăng 101,83% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng do diện tích lúa thuộc các xã vùng cao gieo sạ sớm, không bị ảnh hưởng của lũ. Năng suất ước đạt 55 tạ/ha, giảm 11,58% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 167.583 tấn, tăng 78,47% so cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 2.250 ha, ốc bưu vàng (645 ha), vàng lá chín sớm (18 ha), rầy nâu (880 ha), sâu cuốn lá nhỏ (220 ha), bọ trĩ (128 ha), sâu năn (1.836 ha), chuột (177 ha),... trên lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh-đòng trổ, tập trung chủ yếu ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.

Một số cây hằng năm khác vụ đông xuân 2023-2024: Rau các loại trồng được 6.302 ha, tăng 1,57% so cùng kỳ; cây bắp trồng được 15 ha (giảm 79,79%), tập trung chủ yếu ở huyện Vĩnh Hưng, Thủ Thừa; cây đậu phộng trồng được 104 ha (tăng 2,07%).

Diện tích gieo trồng

(đến ngày 15/01/2024)

 Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha)Thực hiện kỳ báo cáo (ha)Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)
Diện tích gieo cấy lúa   
     Lúa đông xuân  201.666
225.059111,60
     Lúa mùa1.321
1.22092,35
     Lúa thu đông64.557
72.051111,61
Diện tích gieo trồng một số cây khác   
     Ngô76
1520,21
     Thanh long8.3317.80993,74
     Chanh11.52711.37398,66
     Đậu phộng101104102,07
     Rau đông xuân các loại6.2046.302101,57


Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 7.809 ha, giảm 6,26% so cùng kỳ. Diện tích giảm do giá thanh long không ổn định, khi chưa đến kỳ thu hoạch thì giá tương đối cao, nhưng khi vào vụ thu hoạch giá lại giảm mạnh; thiếu công lao động, vốn nên người dân ít đầu tư, ít hoặc không chăm sóc.

- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.373 ha, giảm 1,34% so cùng kỳ. Giá chanh đang tăng mạnh do nhu cầu tiêu thụ cao trong tháng mùa nắng và nguồn cung giảm mạnh do diện tích chanh cho trái gần như còn rất ít.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 01 năm 2024 so với tháng 12 năm 2023 dao động như sau: Lúa vụ thu đông 9.801 đồng/kg (tăng 507 đồng/kg so với tháng trước); lúa vụ mùa 7.800 đồng/kg (tăng 204 đồng/kg); lúa vụ đông xuân 9.941 đồng/kg (tăng 1.062 đồng/kg); nếp 8.841 đồng/kg (giảm 431 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 6.771 đồng/kg (giảm 2.497 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 22.186 đồng/kg (giảm 7.086 đồng/kg), thanh long ruột trắng 12.000 đồng/kg (giảm 5.327 đồng/kg), chanh không hạt 17.381 đồng/kg (tăng 2.352 đồng/kg),...

Hình1: Diện tích gieo trồng và sản lượng một số cây trồng chủ yếu

image001.jpg

b. Chăn nuôi           

Trong tháng 01/2024, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 37 tấn (giảm 7,50% so với cùng kỳ); thịt bò 426 tấn (giảm 8,39%); thịt lợn 1.754 tấn (tăng 8,81%); thịt gia cầm 4.345 tấn (tăng 6,35%), trong đó: thịt gà 3.548 tấn (tăng 5,85%).

Sản phẩm chăn nuôi tháng 01 năm 2024

 Đơn vị tínhChính thức cùng kỳ năm trướcƯớc thực hiện tháng 01/2024So sánh cùng kỳ (%)
I. Gia súc    
1. Trâutấn403792,50
2. Bòtấn46542691,61
  •         Sữa bò
tấn2.9102.84597,77
3. Lợntấn1.6121.754108,81
II. Gia cầm   
 
1. Thịt gia cầmtấn4.0864.345106,35
          Trong đó: Thịt gàtấn3.3523.548105,85
2. Sản lượng trứng1000 quả44.47555.417124,61
          Trong đó: trứng gà1000 quả37.02847.542128,39


Tình hình dịch bệnh:

Bệnh dịch tả heo Châu Phi xảy ra tại 7 hộ thuộc 3 huyện Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng với tổng tiêu hủy là 114 con, tổng trọng lượng 5.720 kg; bệnh tụ huyết trùng và bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò và các bệnh khác đến thời điểm hiện tại không có phát sinh.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 01 năm 2024 so với tháng 12/2023 dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 59.988 đồng/kg (tăng 1.497 đồng/kg), thịt bò hơi 77.212 đồng/kg (tăng 367 đồng/kg), thịt heo hơi loại thường 52.047 đồng/kg (giảm 691 đồng/kg), gà ta thịt hơi 93.093 đồng/kg (tăng 2.891 đồng/kg), vịt thịt hơi 49.944 đồng/kg (giảm 60 đồng/kg).

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 01/2024, trên địa bàn tỉnh có 53,40 ha diện tích rừng trồng mới, tăng 0,38% so cùng kỳ. Cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 50,40 nghìn cây, tăng 0,40% so với cùng kỳ năm 2023.

Hình 2: Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp

image002.jpg

Tình hình khai thác: Ước tháng 01/2024, sản lượng gỗ khai thác được 10.680 m3 (tăng 0,28% so với cùng kỳ), chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác từ rừng trồng tập trung ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 12.000 ster (tăng 1,69%).

Tình hình cháy rừng: Trong tháng 01/2024, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

3. Thủy sản

- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 01/2024, diện tích thả nuôi đạt 583,41 ha, giảm 0,18% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 16,39 tấn/ha (tăng 7,69%); sản lượng ước đạt 7.543 tấn (tăng 10,55%). Trong đó:

+ Tôm nuôi nước lợ: Đã thả nuôi được 342,20 ha, giảm 0,55% so với cùng kỳ, diện tích thu hoạch ước đạt 256 ha (tăng 4,11%), năng suất ước đạt 4,59 tấn/ha (giảm 4,43%), sản lượng ước đạt 11.174 tấn (giảm 0,50%). Trong đó: diện tích nuôi trồng tôm sú 44,20 ha (tăng 0,23%), diện tích thu hoạch ước đạt 36 ha (tăng 0,28%), năng suất ước đạt 2,89 tấn/ha (tăng 3,81%), sản lượng ước đạt 104 tấn (tăng 4,10%); diện tích nuôi trồng tôm thẻ chân trắng 298 ha (giảm 0,67%), diện tích thu hoạch ước đạt 220 ha (tăng 4,76%), năng suất ước đạt 4,86 tấn/ha (giảm 5,43%), sản lượng ước đạt 1.070 tấn (giảm 0,93%).

+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 6 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 26 ha (tăng 2,36% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 227 tấn/ha (tăng 12,82%); sản lượng ước đạt 4.540 tấn (tăng 18,75%).

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 01/2024 so với tháng 12/2023 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 201.325 đồng/kg (tăng 17.576 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 171.248 đồng/kg (tăng 16.929 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 148.094 đồng/kg (tăng 16.709 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 80.000 đồng/kg và loại cỡ 100 con/kg, giá 90.000 đồng/kg (đều tăng 2.000 đồng/kg); loại cỡ 80 con/kg, giá 91.661 đồng/kg (tăng 1.175 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 115.947 đồng/kg (tăng 2.218 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 129.685 đồng/kg (tăng 4.443 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.473 đồng/kg (tăng 191 đồng/kg), loại size từ 1 kg/con, giá 22.299 đồng/kg (tăng 3.127 đồng/kg); cá trê 26.234 đồng/kg (tăng 219 đồng/kg); ếch 83.961 đồng/kg (tăng 723 đồng/kg); cá lóc 113.196 đồng/kg (tăng 3.578 đồng/kg);…

- Thủy sản khai thác: Trong tháng 01/2024, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 432 tấn, tăng 0,58% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 131 tấn (tăng 1,95%), gồm sản lượng tôm ước đạt 36 tấn (tăng 0,22%), cá 58 tấn (tăng 1,74%), thủy sản khác 37 tấn (tăng 4,05%); khai thác thủy sản nội địa ước đạt 301 tấn (bằng với cùng kỳ). Trong đó sản lượng tôm ước đạt 0,90 tấn, cá 270 tấn, thủy sản khác 30 tấn.

Sản lượng thủy sản tháng 01 năm 2024

Đơn vị tính: tấn

 Chính thức cùng kỳ năm trướcƯớc thực hiện tháng 01/2024So sánh cùng kỳ (%)
Tổng7.2527.975109,96
I. Thủy sản khai thác429432100,58
   1. Sản lượng khai thác thủy sản biển128131101,95
   2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa301301100
II. Thủy sản nuôi trồng6.8237.543110,55
   1. Cá5.2635.987113,76
   2. Tôm1.1801.17499,50
   3. Thủy sản khác380382100,50


Hình 3: Sản lượng thủy sản

image003.jpg

II. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 giảm 8,30% so tháng 12/2023 và tăng 14,49% so cùng kỳ năm trước; trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 8,16% so tháng trước và tăng 14,31% so cùng kỳ; công nghiệp điện giảm 11,93% so tháng trước và tăng 18,21% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 1,17% so tháng trước và tăng 11,75% so cùng kỳ.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 73,72%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 72,70%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 64,05%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 54,06%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 50,82%; sản xuất đồ uống tăng 45,38%;...

Hình 4: Chỉ số sản xuất công nghiệp

image004.jpg

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2024 gồm: hạt điều khô 5,97 nghìn tấn, tăng 0,65% so tháng trước và tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 36,27 nghìn tấn, tăng 0,20% so tháng trước và giảm 25,26% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 54,43% nghìn tấn, giảm 4,08% so tháng trước và giảm 6,80% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 27,80 triệu lít, giảm 1,76% so tháng trước và tăng 26,76% so với cùng kỳ; túi xách 1,17 triệu cái, giảm 0,57% so tháng trước và tăng 16,68% so với cùng kỳ; ba lô 808,28 nghìn cái, tăng 1,50% so tháng trước và giảm 2,50% so với cùng kỳ; nước uống được 6,69 triệu m³, giảm 1,19% so tháng trước và tăng 13,90% so với cùng kỳ; điện thương phẩm 587 triệu KWh, giảm 13,42% so tháng trước và tăng 14,65% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu

Đơn vị tính: %

 Tháng 01/2024 so với tháng 12/2023Tháng 01/2024 so với cùng kỳ
Tổng số91,70114,49
Chia theo ngành CN cấp 1  
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo91,84114,31
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...88,07118,21
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,...98,83111,75
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)  
1. Sản xuất chế biến thực phẩm102,97101,53
2. Dệt103,27108,81
3. Sản xuất trang phục96,90122,63
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan97,91107,54
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ91,46164,05
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy109,96154,06
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic103,77108,17
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại 100,11150,82
9. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...88,07
118,21
10. Khai thác, xử lý và cung cấp nước98,81113,9


III. Hoạt động doanh nghiệp


Đến ngày 24/01/2024, trong tỉnh có 160 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 146% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 2.075 tỷ đồng (tăng 217%); có 82 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 19%); có 298 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 37%); đã giải thể 28 doanh nghiệp (tăng 40% so cùng kỳ).

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2024 tăng 0,49% so với tháng trước và giảm 6,76% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,49% so với tháng trước và giảm 6,93% so tháng cùng kỳ; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 0,78% so với tháng trước và tăng 1,39% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,35% so với tháng trước và tăng 0,70% so tháng cùng kỳ năm trước.

IV. Đầu tư phát triển

Hoạt động đầu tư trong tháng 01 năm 2024, tập trung chủ yếu vào việc triển khai kế hoạch vốn đầu tư, các công trình mới được bố trí vốn đang trong thời gian chuẩn bị hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo đủ vốn thanh toán trong năm 2024 để thực hiện hoàn thành các dựa án đúng tiến độ đã được phê duyệt, không kéo dài thời gian giải ngân sang năm sau.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Đơn vị tính: triệu đồng

 Thực hiện 01/2023Dự tính 01/2024So sánh cùng kỳ năm trước (%)
Tổng 208.124214.652103,14
I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh153.118158.399103,45
   1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh48.36845.41993,90
   2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu44.91846.325103,13
   3. Vốn nước ngoài (ODA)3.060501,63
   4. Xổ số kiến thiết56.77266.605117,32
II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện55.00656.253102,27
   1. Vốn cân đối ngân sách huyện52.31652.408100,18
   2. Vốn khác2.6903.845142,94


Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01 năm 2024 đạt 214,65 tỷ đồng, giảm 83,91% so tháng trước và tăng 3,14% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 158,40 tỷ đồng, giảm 87,90% so tháng trước và tăng 3,45% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 56,25 tỷ đồng, tăng 123,14% so tháng trước và tăng 2,27% so cùng kỳ năm trước.

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Hoạt động bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tháng 01/2024 diễn ra sôi động, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị và cơ sở kinh doanh chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp Tết Nguyên đán, đảm bảo không thiếu hàng, tăng giá bán.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2024 đạt 8.230,50 tỷ đồng, tăng 2,83% so tháng trước và tăng 8,03% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.388,10 tỷ đồng, tăng 6,66% so tháng trước và tăng 7,79% so cùng kỳ (so với tháng trước thì lương thực, thực phẩm tăng 10,37% do có nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá; hàng may mặc tăng 16,40% do thời tiết trở lạnh và sắp đến tết nên nhu cầu mua sắm quần áo mới tăng; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 8,27% do vào cuối năm nhu cầu mua sắm tăng; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 12,87%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 4,71% do các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình bàn giao trước Tết; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 3,61%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 9,73%;...); dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 793,22 tỷ đồng, tăng 9,73% so tháng trước và tăng 1,0% so cùng kỳ (doanh thu lưu trú ước đạt 29,28 tỷ đồng, tăng 6,98% so tháng trước và tăng 51,23% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 759,76 tỷ đồng, tăng 10,10% so với tháng trước và giảm 0,24% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 4,18 tỷ đồng, giảm 23,43% so tháng trước và giảm 5,04% so cùng kỳ); doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.049,18 tỷ đồng, giảm 8,10% so với tháng trước và tăng 11,69% so với cùng kỳ.

Hình 5: Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

image005.jpg

2. Giá cả

Tình hình giá cả thị trường hàng hóa tiêu dùng nhìn chung ổn định, có một số nhóm mặt hàng lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng,… tăng nhẹ so với tháng trước do sức mua tăng hơn bình thường.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2024 tăng 0,13% so với tháng trước và tăng 4,31% so với cùng kỳ. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: nhóm đồ uống và thuốc lá tăng cao nhất 0,74% (nước giải khát có gas tăng 0,79%; rượu mạnh tăng 0,23%; bia chai tăng 0,25%; bia lon tăng 2,19%; thuốc lá tăng 0,82%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,03 điểm phần trăm; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,59% (vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,15%, điện sinh hoạt tăng 2,86%, giá gas tăng 1,36%), đóng góp vào mức tăng CPI là 0,12 điểm phần trăm; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,15%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,14%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04%; nhóm giao thông và nhóm may mặc, mũ nón, giày dép đều tăng 0,02%. Có 3/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước gồm nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục. Có 01/11 nhóm có CPI giảm so với tháng trước là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,11% (thịt gia súc giảm 1,39%; thịt vịt giảm 0,61%; trứng các loại giảm 0,52%; thủy sản tươi sống giảm 0,29%; quả tươi chế biến giảm 0,43%;...), kéo giảm 0,04 điểm phần trăm vào mức tăng chung của CPI.

Chỉ số giá vàng tháng 01/2024, tăng 2,41% so với tháng trước và tăng 16,19% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2024, tăng 0,48% so với tháng trước và tăng 3,62% so với cùng kỳ.

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Hoạt động kinh doanh vận tải, kho bãi tháng 01 năm 2024 nhộn nhịp hơn so tháng trước do nhu cầu đi lại, vui chơi của người dân tăng cao và hoạt động vận chuyển hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán tăng. Doanh thu vận tải, kho bãi tháng 01 năm 2024 tăng 5,14% so tháng trước và tăng 13,62% so cùng kỳ, trong đó vận tải hành khách tăng 39,39% và vận tải hàng hóa tăng 9,37% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 01 năm 2024 ước đạt 543,72 tỷ đồng, tăng 5,14% so tháng trước và tăng 13,62% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 68,92 tỷ đồng, tăng 9,78% so tháng trước và tăng 39,39% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 260,10 tỷ đồng, tăng 4,38% so tháng trước và tăng 9,37% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.538,34 nghìn lượt người, tăng 9,18% so tháng trước và tăng 25,48% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 65.559,21 nghìn lượt người.km, tăng 8,27% so tháng trước và tăng 58,31% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.907,93 nghìn tấn, tăng 3,32% so tháng trước và tăng 4,71% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 80.128,21 nghìn tấn.km, tăng 3,41% so tháng trước và tăng 7,79% so cùng kỳ.

Hình 6: Vận tải hành khách và hàng hóa

image006.jpg

Du lịch: Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh tiếp tục được thực hiện. Trong tháng 01/2023, khách du lịch đến Long An ước đạt 113.000 lượt người, tăng 41% so với cùng kỳ, trong đó có 3.000 khách quốc tế; doanh thu ước đạt 50 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ.

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 24/01/2024, thu ngân sách nhà nước đạt 3.444,56 tỷ đồng, đạt 16,18% dự toán và tăng 112,86% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 3.209,60 tỷ đồng, bằng 18,14% dự toán và tăng 133,25% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 234,96 tỷ đồng, bằng 6,54% dự toán và giảm 3,0% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 1.355,98 tỷ đồng, đạt 7,10% dự toán tỉnh giao và giảm 34,84% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 698,0 tỷ đồng, đạt 10,80% dự toán và giảm 35,0% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 657,88 tỷ đồng, đạt 6,58% dự toán và giảm 34,67% so cùng kỳ.

Hình 7: Thu – Chi ngân sách Nhà nước

image007.jpg

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 01/2024 ước đạt 105.007 tỷ đồng, tăng 0,75% so với đầu năm và tăng 13,54% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 134.771 tỷ đồng, tăng 1,25% so với đầu năm và tăng 13,35% so cùng thời điểm năm trước; nợ xấu 1.664 tỷ đồng, tăng 1,25% so với đầu năm và tăng 26,89% so cùng thời điểm năm trước.

VIII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 01 năm 2024, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng, trợ cấp Tết cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ hưu trí mất sức và các đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, được tỉnh quan tâm thực hiện.

Trong tháng, cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 64 học viên (53 bắt buộc, 02 tự nguyện, 9 lưu trú). Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 742 học viên (723 học viên bắt buộc, 8 học viên tự nguyện, 11 học viên lưu trú).

2. Giáo dục

Trong tháng 01 năm 2023, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An tuyên truyền, tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 74 năm Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam (09/01/1950 - 09/01/2024). Tổ chức khai mạc Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023 - 2024 diễn ra trong 2 ngày (05-06/01/2024). Long An có 65 thí sinh dự thi với 9 môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh và Tin học. Nội dung thi theo Chương trình Giáo dục Trung học Phổ thông 2006 và hướng dẫn thực hiện chương trình chuyên sâu các môn chuyên cấp trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Y tế

Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát chặt chẽ. Theo báo cáo của Sở Y tế một số bệnh chủ yếu ghi nhận đến cuối năm 2023 như sau: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 3.321 ca (giảm 78,84% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 5.925 ca (tăng 282,26%); bệnh quai bị 20 ca (giảm 23,08%); bệnh thủy đậu 152 ca (tăng 36,94%); bệnh tiêu chảy 1.469 ca (giảm 21,11%); bệnh cảm cúm 7.553 ca (tăng 19,79%); bệnh đậu mùa khỉ 4 ca (tăng 4 ca). Trong năm 2023, trên địa bàn tỉnh có 8 ca tử vong (5 ca bệnh tử vong do bệnh sốt xuất huyết, 1 ca bệnh tử vong do bệnh tay chân miệng, 1 ca bệnh tử vong do viêm não vi rút, 1 ca bệnh tử vong do bệnh dại). Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh là 2.903.988 lượt người (tăng 14,84% so cùng kỳ); số người điều trị nội trú 182.205 người (tăng 13,09%).

Trong năm 2023 trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 487 ca nhiễm HIV, tăng 1,04% so cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.365 ca nội tỉnh và 865 ca ngoại tỉnh. Trong năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cho 126 doanh nghiệp với 401 vị trí. Cấp 260 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài (cấp mới 167, cấp lại 23, gia hạn 70); thẩm định nội quy lao động 8 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 7 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 17 thiết bị. Có 2.178 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 2.614 người, chi trợ cấp thất nghiệp 64,8 tỷ đồng, 75 người được hỗ trợ học nghề với chi phí 74,5 triệu đồng, 19.420 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm.

5.  Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 01/2024, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, cổ động, văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao mừng Đảng, mừng xuân; trang trí đường phố, các tụ điểm trung tâm văn hóa đã thu hút sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, vui chơi, giải trí lành mạnh của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước, tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của người dân. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu 115 bản sách mới và 197 bản sách chuyên đề; phục vụ 246 lượt bạn đọc; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 546 biểu ghi sách, 56 biểu ghi báo - tạp chí; nhập kho 6.431 tờ báo, 40 quyển tạp chí các loại.

Thể thao: Trong tháng 01/2024, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 27 giải thể thao với các môn bóng đá, bóng chuyền hơi, việt dã, cầu lông, bóng đá mini, quần vợt, cờ tướng, bida, thể dục dưỡng sinh, võ cổ truyền, cờ vua. Tổ chức các trận bóng đá giải bóng đá Hạng nhất quốc gia Bia Sao Vàng năm 2023/2024 trên sân Long An giữa Long An - PVF Công an nhân dân; Long An - SHB Đà Nẵng; Long An - Hòa Bình.  

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 01 năm 2024 (từ 15/12/2023 đến 14/01/2024) trên địa bàn tỉnh không có phát sinh vụ cháy, nổ.

Bảo vệ môi trường: Trong tháng 01 năm 2024 (từ 05/12/2023 đến 04/01/2024) trên địa bàn tỉnh phát hiện 1 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 1 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền xử phạt 123,20 triệu đồng.

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 01 năm 2024 (từ 16/12/2023 đến 15/01/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông (giảm 9 vụ so tháng trước và tăng 14 vụ so cùng kỳ); làm chết 10 người (giảm 10 người so với tháng trước và tăng 6 người so cùng kỳ); bị thương 15 người (giảm 9 người so tháng trước và tăng 12 người so với cùng kỳ). 

Uoc so lieu thang 01 nam 2024.xlsx


image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1