image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và Hai tháng đầu năm 2024

Tháng 02 năm 2024 trùng với dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn nên các hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn tỉnh rất nhộn nhịp và sôi động, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu luôn dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm Tết, giá cả hàng hoá ổn định, không biến động nhiều. Sản xuất nông nghiệp, diễn tiến thời tiết thuận lợi, bảo đảm tiến độ gieo trồng vụ Đông Xuân. Dịch bệnh chăn nuôi được kiểm soát, các đàn gia súc, gia cầm duy trì ổn định. Sản xuất công nghiệp tháng này giảm hơn tháng trước, chủ yếu do giảm thời gian hoạt động, các doanh nghiệp cho công nhân nghỉ Tết sớm hơn. Các hoạt động văn hóa, xã hội, thông tin tuyên truyền phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương; các chính sách về an sinh xã hội chăm lo đời sống cho người dân được quan tâm nhất là các đối tượng chính sách, các đối tượng gặp khó khăn, thiếu hoặc mất việc làm trong dịp giáp tết Nguyên đán Giáp Thìn, tạo điều kiện cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh được hưởng một mùa xuân ấm no, hạnh phúc. An ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng Hai tập trung vào gieo cấy, chăm sóc lúa và rau màu vụ đông xuân trên toàn tỉnh. Việc giám sát giá cả đầu vào vật tư nông nghiệp cũng được các ngành chức năng tăng cường hơn, giúp ổn định giá cả, bảo đảm chất lượng vật tư, phân bón, thức ăn gia súc, tạo sự an tâm cho nhà nông, bảo đảm tiến độ gieo trồng và đàn vật nuôi phát triển ổn định. Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt kết quả khả quan, cụ thể như sau:

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa mùa 2023-2024: Đã gieo sạ đạt 1.088 ha, tập trung ở 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, giảm 17,64% so với cùng kỳ. Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch 1.088 ha (giảm 17,64%); năng suất đạt 40,63 tạ/ha (giảm 0,47%); sản lượng ước đạt 4.421 tấn (giảm 18,02%).

- Lúa đông xuân 2023-2024: Đã gieo sạ ước đạt 231.404 ha, tăng 2,77% so cùng kỳ. Diện tích gieo sạ tăng do giá lúa tăng nên diện tích lúa thuộc các xã vùng cao gieo sạ sớm, đúng lịch thời vụ và gặp thời tiết thuận lợi không bị ảnh hưởng của lũ. Tính đến thời điểm 15/02/2024, diện tích thu hoạch ước đạt 57.605 ha, tăng 22,50% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 61,77 tạ/ha (giảm 4,91%); sản lượng ước đạt 355.854 tấn (tăng 16,49%).

Tình hình sâu bệnh: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 5.851 ha, sâu cuốn lá (186 ha), chuột (240 ha), bệnh lem lép hạt (30 ha), ốc bưu vàng (330 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (30 ha), rầy nâu (1.338 ha)… xuất hiện trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng-trổ-chín ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.

Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2023-2024: Rau các loại trồng được 6.512 ha, giảm 2,51% so cùng kỳ; cây bắp (ngô) trồng được 155 ha (giảm 36,77%), tập trung chủ yếu ở huyện Vĩnh Hưng, Thủ Thừa.

Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu

            (đến ngày 15/02/2024)

 

 Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha)Thực hiện kỳ báo cáo (ha)Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)
Diện tích gieo cấy lúa   
     Lúa đông xuân  225.171231.404102,77
     Lúa mùa1.3211.08882,36
Diện tích gieo trồng một số cây khác   
     Ngô24615563,23
     Thanh long8.4207.85093,23
     Chanh11.52711.37698,69
     Rau đông xuân các loại6.6796.51297,49

 

Hình 1. Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm

           (Tính đến ngày 15/02/2024)

01.2.24.jpg

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 7.850 ha, giảm 6,77% so cùng kỳ. Diện tích giảm do giá thanh long không ổn định, khi chưa đến kỳ thu hoạch thì giá tương đối cao, nhưng khi vào vụ thu hoạch giá lại giảm mạnh; thiếu công lao động, thiếu vốn đầu tư, dẫn đến tình trạng người nông dân ít đầu tư.

- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.376 ha, giảm 1,31% so cùng kỳ. Diện tích giảm do một số diện tích xây dựng nhà dân cư.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 02 năm 2024 so với tháng 01 năm 2024 dao động như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 9.273 đồng/kg (giảm 667 đồng/kg); lúa vụ mùa loại thường 7.800 đồng/kg (bằng với tháng trước), nếp 8.850 đồng/kg (tăng nhẹ so với tháng trước); bắp (ngô) 8.000 đồng/kg (tăng 1.299 đồng/kg); thanh long ruột trắng 15.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 26.438 đồng/kg (tăng 4.253 đồng/kg); chanh không hạt 23.697 đồng/kg (tăng 6.316 đồng/kg),...

b. Chăn nuôi           

Chăn nuôi trong tháng phát triển ổn định. Các cơ sở chăn nuôi đảm bảo nguồn cung cho dịp Tết Nguyên đán.

Ước tháng 02 năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 41 tấn (tăng 1,23% so với cùng kỳ); thịt bò 840 tấn (tăng 1,20%); thịt lợn 1.500 tấn (giảm 13,56%); thịt gia cầm 4.140 tấn (tăng 0,24%); trứng gia cầm 53.000 nghìn quả (tăng 1,09%), trong đó: thịt gà 2.950 tấn (tăng 4,44%), trứng gà 45.000 nghìn quả (tăng 1,35%). Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 78 tấn (giảm 3,11% so với cùng kỳ); thịt bò 1.666 tấn (tăng 0,6%); thịt lợn 3.254 tấn (giảm 6,75%); thịt gia cầm 8.485,12 tấn (tăng 0,12%); trứng gia cầm 108.417,23 nghìn quả (tăng 0,53%), trong đó: thịt gà 6.498,28 tấn (tăng 1,97%), trứng gà 92.541,52 nghìn quả (tăng 0,65%).

Biểu 2. Sản phẩm chăn nuôi tháng 02 năm 2024

 Đơn vị tínhChính thức cùng kỳ năm trướcƯớc thực hiện tháng 02/2024So sánh cùng kỳ (%)
I. Gia súc    
1. Trâutấn40,5041101,23
2. Bòtấn830840101,20
  • Sữa bò
tấn2.9102.80096,22
3. Lợntấn1.735,401.50086,44
II. Gia cầm    
1. Thịt gia cầmtấn4.1304.140100,24
          Trong đó: Thịt gàtấn2.824,662.950104,44
2. Sản lượng trứng1000 quả52.42653.000101,09
          Trong đó: trứng gà1000 quả44.401,0745.000101,35

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 20 hộ thuộc 11 xã ở 5 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Vĩnh Hưng và Châu Thành với tổng tiêu hủy là 451 con, trọng lượng 26.536,8 kg. Bệnh dại động vật xảy ra 2 trường hợp tại xã Hòa Khánh Đông và thị trấn Hiệp Hòa, huyện Đức Hòa.  Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò và bệnh dại trên động vật không có phát sinh.

Công tác phòng chống dịch bệnh

Lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng 9.305 liều trên trâu, bò, heo; bệnh dại 3.746 liều; bệnh heo tai xanh 2.470 liều; bệnh cúm gia cầm 253.065 liều; bệnh viêm da nổi cục 2.795 liều. Các hộ chăn nuôi chủ động áp dụng tốt các kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên hạn chế tình hình dịch bệnh.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 2 năm 2024 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 61.292 đồng/kg (tăng 1.304 đồng/kg); thịt bò hơi 77.929 đồng/kg (tăng 717 đồng/kg); thịt heo hơi loại thường 55.479 đồng/kg (tăng 3.431 đồng/kg), gà ta thịt hơi 96.993 đồng/kg (tăng 3.899 đồng/kg), vịt thịt hơi 51.874 đồng/kg (tăng 1.93 đồng/kg).

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 02/2024, trên địa bàn tỉnh có 31 ha diện tích rừng trồng mới (tăng 2,65% so cùng kỳ); cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 41 nghìn cây (tăng 2,50%). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 84,40 ha diện tích trồng mới (tăng 1,20%); cây lâm nghiệp trồng phân tán 91,40 nghìn cây, tăng 1,11% so với cùng kỳ năm 2023.

Hình 2. Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp

2 tháng đầu năm 2024

02.2.24.jpg

Tình hình khai thác: Ước tháng 02/2024, sản lượng gỗ khai thác được 12.800 m3, giảm 0,39% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 14.850 ster, giảm 0,34% so cùng kỳ. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng gỗ khai thác 23.480 m3 (giảm 0,21% so với cùng kỳ); củi khai thác 26.850 ster (giảm 0,19%).

Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

3. Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 02/2024 ước đạt 10,71 nghìn tấn, tăng 3,80% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 8,60 nghìn tấn, tăng 5,62%; tôm đạt 1,64 nghìn tấn, giảm 3,73%; thủy sản khác đạt 0,47 nghìn tấn, giảm 0,43%. Trong hai tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 22,68 nghìn tấn, tăng 1,76% so với cùng kỳ (cá đạt 18,91 nghìn tấn, tăng 2,48%; tôm đạt 2,85 nghìn tấn, giảm 2,18%; thủy sản khác đạt 0,92 nghìn tấn, giảm 0,22%).

Biểu 3. Sản lượng thủy sản tháng 02 năm 2024

Đơn vị tính: Tấn

 Chính thức cùng kỳ năm trướcƯớc thực hiện tháng 02/2024So sánh cùng kỳ (%)
Tổng10.314,8510.706,95103,80
I. Thủy sản khai thác548,29539,1598,33
1. Sản lượng khai thác thủy sản biển251,9924697,62
 2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa296,30293,1598,94
II. Thủy sản nuôi trồng9.766,5610.167,80104,11
 1. Cá7.755,708.220105,99
 2. Tôm1.636,101.573,8096,19
 3. Thủy sản khác374,7637499,80

 

- Thủy sản nuôi trồng: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 10,17 nghìn tấn, tăng 4,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 8,22 nghìn tấn, tăng 5,99%; tôm đạt 1,58 nghìn tấn, giảm 3,81%; thủy sản khác đạt 0,37 nghìn tấn, giảm 0,20%. Thủy sản nuôi trồng hai tháng đầu năm ước đạt 21,71 nghìn tấn, tăng 1,88% so với cùng kỳ (cá đạt 18,21 nghìn tấn, tăng 2,62%; tôm đạt 2,75 nghìn tấn, giảm 2,22%; thủy sản khác đạt 0,75 nghìn tấn, giảm 0,10%). Trong tháng sản lượng cá tra nuôi công nghiệp ước đạt 6,72 nghìn tấn, tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế đến hai tháng đầu năm đạt 15,26 nghìn tấn, tăng 2,86% so với cùng kỳ.

- Thủy sản khai thác: Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2024 ước đạt 0,54 nghìn tấn, giảm 1,67% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 0,38 nghìn tấn, giảm 1,74%; tôm đạt 0,07 nghìn tấn, giảm 1,74%; thủy sản khác đạt 0,09 nghìn tấn, giảm 1,32%. Sản lượng thủy sản khai thác giảm do những ngày đầu tháng Hai trùng với kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên ngư dân không ra khơi. Sản lượng thủy sản khai thác biển ước đạt 0,25 nghìn tấn, giảm 2,38%, trong đó: Cá đạt 0,12 nghìn tấn, giảm 3,33%; tôm đạt 0,07 nghìn tấn, giảm 1,69%; thủy sản khác đạt 0,06 nghìn tấn, giảm 1,20%.

Lũy kế đến nay, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 0,97 nghìn tấn, giảm 0,93%, trong đó: Cá đạt 0,71 nghìn tấn, giảm 0,94%; tôm đạt 0,10 nghìn tấn, giảm 1,12%; thủy sản khác đạt 0,16 nghìn tấn, giảm 0,77%. Sản lượng khai thác biển đạt 0,38 nghìn tấn, giảm 2,38% so với cùng kỳ (cá đạt 0,18 nghìn tấn, giảm 2,27%; tôm đạt 0,10 nghìn tấn, giảm 1,10%; thủy sản khác đạt 0,10 nghìn tấn, giảm 0,75%).

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 02/2024 so với tháng 01/2024 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 227.406 đồng/kg (tăng 26.082 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 197.750 đồng/kg (tăng 26.502 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 170.426 đồng/kg (tăng 22.331 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 85.000 đồng/kg và loại cỡ 100 con/kg, giá 95.000 đồng/kg (đều tăng 5.000 đồng/kg so với tháng trước), loại cỡ 80 con/kg, giá 99.584 đồng/kg (tăng 7.923 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 123.731 đồng/kg (tăng 7.784 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 134.707 đồng/kg (tăng 5.023 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.698 đồng/kg (tăng 225 đồng/kg so với tháng 01 năm 2024); loại size từ 1 kg/con trở lên 22.561 đồng/kg (tăng 262 đồng/kg); cá trê nuôi 25.192 đồng/kg (giảm 1.042 đồng/kg); ếch đồng 85.263 đồng/kg (tăng 1.302 đồng/kg); cá lóc đồng 113.935 đồng/kg (tăng 739 đồng/kg);…

Hình 3. Sản lượng thủy sản hai tháng đầu năm 2024

so với cùng kỳ năm 2023

image003.jpg

II. Sản xuất công nghiệp

Tết Nguyên đán Giáp Thìn diễn ra trong tháng Hai năm 2024 nên số ngày làm việc ít hơn 8-10 ngày so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Trong đó, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo trong tháng giảm 6,71% so với cùng kỳ năm trước; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,91%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,95%.

Biểu 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu

Đơn vị tính: %

 Tháng 02/2024 so với tháng 01/2024Tháng 02/2024 so với cùng kỳ
Tổng số86,2694,26
Chia theo ngành CN cấp 1  
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo85,8193,29
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...89,60106,91
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,...101,49107,95
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)  
1. Sản xuất chế biến thực phẩm83,48100,30
2. Dệt89,7895,48
3. Sản xuất trang phục95,9495,13
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan86,9584,32
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ26,94
134,90
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy69,54104,89
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic78,0572,69
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác45,10
71,84
9. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...89,60106,91
10. Khai thác, xử lý và cung cấp nước101,77110,62
11. Sản xuất kim loại94,6684,14

Chỉ số sản xuất công nghiệp 02 tháng đầu năm 2024 tăng 4,72% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,89%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 16,68%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,82%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 02 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 62,60%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 43,94%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 43,43%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 33,78%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 22,51%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải tăng 9,68%.

Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp hai tháng đầu năm 2024

so với cùng kỳ năm 2023

image004.jpg

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 02/2024 có mức tăng cao so cùng kỳ như: giường bằng gỗ các loại (tăng 77,66%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 54,10%); điện mặt trời (tăng 38,09%); bia đóng chai (tăng 37,81%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự (tăng 34,90%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc (tăng 28,57%); sản phẩm in khác (tăng 26,18%);...  

Lũy kế đến cuối tháng 02 năm 2024 có 36/62 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước: Có 20/36 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, như: Bia đóng chai 310,94 nghìn lít (tăng 67,92%); bê tông trộn sẵn 104,43 nghìn m3 (tăng 46,15%); điện mặt trời 57,99 triệu KWh (tăng 45,85%); dầu và mỡ bôi trơn 1,08 nghìn tấn (tăng 33,78%); thùng, hộp bằng bìa cứng 33,43 triệu chiếc (tăng 26,91%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện 240 tấn (tăng 21,21%);... Có 8/36 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, như: Bia đóng lon 2.852,67 nghìn lít (tăng 17,57%); nước uống được 14,02 triệu m3 (tăng 14,24%); sắt, thép không hợp kim cán phẳng 37,06 nghìn tấn (tăng 13,61%); điện thương phẩm 1.182 triệu KWh (tăng 13%); hạt điều khô 10,90 nghìn tấn (tăng 10,06%);... Có 8/36 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, như: Sợi xe từ các loại sợi tự nhiên 11,90 nghìn tấn (tăng 5,66%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 7.122,47 triệu đồng (tăng 9,68%); vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 21,99 triệu m2 (tăng 5,58%); thuỷ hải sản đã được chế biến 475,79 tấn (tăng 2,94%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 42,38 tỷ đồng (tăng 1,06%);...

Có 26/62 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: Có 9/26 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, như: Gạo đã xay xát toàn bộ hoặc sơ bộ 58,03 nghìn tấn (giảm 61,02%); sợi từ bông nhân tạo 1,47 nghìn tấn (giảm 36,84%); ba lô 1.002,18 nghìn cái (giảm 32,94%); bao bì đóng gói khác bằng plastic 12,48 nghìn tấn (giảm 23,66%); xi măng Portland đen 65,70 nghìn tấn (giảm 23,17%);... Có 7/26 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, như: Điốt phát sáng 49,68 triệu chiếc (giảm 19,47%); các loại cấu kiện nổi khác 7,56 tỷ đồng (giảm 18,39%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 3,14 nghìn tấn (giảm 14,72%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 14,70 nghìn tấn (giảm 11,69%);... Có 10/26 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, như: Dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 459,26 tấn (giảm 8,70%); giày, dép thể thao 5,50 triệu đôi (giảm 8,47%); túi xách 2 triệu cái (giảm 7,94%); ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng 4.130 tấn (giảm 6,35%); thức ăn cho gia súc 99,66 nghìn tấn (giảm 5,17%);...

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 02/2024 giảm 0,09% so với tháng trước và giảm 6,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,09% so với tháng trước và giảm 6,80% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện bằng so tháng trước và tăng 0,87% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,17% so tháng trước và giảm 0,35% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 02/2024, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 6,93% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,09%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,13%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 0,09%.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Tháng 02/2024, mặc dù là tháng diễn ra Tết nhưng công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực. Có 98 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 4% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.012 tỷ đồng (tăng 10% so cùng kỳ); có 22 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 214% so cùng kỳ); có 49 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 53% so cùng kỳ); giải thể 17 doanh nghiệp (tăng 6% so cùng kỳ).

Hình 5. Tình hình hoạt động doanh nghiệp

(đến ngày 18/02/2024)

05.02.24.jpg

Trong 2 tháng đầu năm 2024, có 258 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 12% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 3.087 tỷ đồng (tăng 137%); có 187 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 38%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 347 doanh nghiệp (tăng 43%); giải thể 45 doanh nghiệp (tăng 42%).

IV. Đầu tư phát triển

Trong tháng 02 năm 2024, UBND tỉnh Long An tập trung chỉ đạo các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện và giải ngân đầu tư công năm 2024.

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02 năm 2024 đạt 303,59 tỷ đồng, tăng 5,30% so tháng trước và tăng 12,42% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 209,52 tỷ đồng, tăng 10,60% so tháng trước và giảm 0,49% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 94,07 tỷ đồng, giảm 4,86% so tháng trước và tăng 58,10% so cùng kỳ năm trước.

Biểu 5. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Đơn vị tính: Triệu đồng

 Thực hiện 02/2023Dự tính 02/2024So sánh cùng kỳ năm trước (%)
Tổng 270.058303.589112,42
I. Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh210.560209.52399,51
   1. Vốn cân đối ngân sách tỉnh59.34082.672139,32
   2. Vốn TW hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu69.41987.975126,73
   3. Vốn nước ngoài (ODA)4.461561,26
   4. Xổ số kiến thiết77.34038.82050,19
II. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện59.49894.066158,10
   1. Vốn cân đối ngân sách huyện56.21081.734145,41
   2. Vốn khác49.42012.332375,06

 

Hình 6. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước

           hai tháng đầu năm 2024

06.02.24.jpg


Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 591,89 tỷ đồng, tăng 23,78% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 398,96 tỷ đồng, tăng 9,70% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 192,93 tỷ đồng, tăng 68,50% so cùng kỳ năm trước.

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Tháng Hai trùng với Tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân tăng cao nên hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Hai năm 2024 tăng 13,19% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 38,32%, ăn uống tăng 12,33%, du lịch lữ hành tăng 17,27% và dịch vụ khác tăng 10,41%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02 năm 2024 đạt 8.120,05 tỷ đồng, giảm 4,03% so tháng trước và tăng 15,50% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 5.398,72 tỷ đồng, tăng 1,86% so tháng trước và tăng 23,87% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 921,78 tỷ đồng, tăng 18,48% so tháng trước và tăng 28,35% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 1.799,55 tỷ đồng, giảm 24,49% so tháng trước và giảm 7,90% so cùng kỳ.

Biểu 6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

tháng 02 năm 2024

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 
Ước tính
tháng 02
năm 2024
Tốc độ tăng/ giảm tháng 02 năm 2024
so với tháng trước (%)
Tốc độ tăng/ giảm tháng 02 năm 2024 so với
cùng kỳ năm trước (%)
Tổng8.120,0595,97115,50
Bán lẻ hàng hóa5.398,72
101,86123,87
Dịch vụ lưu trú28,52105,12136,67
Dịch vụ ăn uống888,26118,97128,02
Du lịch lữ hành5,00117,81143,56
Dịch vụ khác1.799,5575,5192,10

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2024 ước đạt 16.581,22 tỷ đồng (tăng 13,19% so cùng kỳ). Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 10.698,60 tỷ đồng (tăng 14,34%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 1.699,79 tỷ đồng (tăng 13,05%); dịch vụ khác ước đạt 4.182,83 tỷ đồng (tăng 10,41%).

Hình 7. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

hai tháng đầu năm 2024

7.2.24.jpg

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2024 tăng 0,98% so với tháng trước và tăng 4,98% so với cùng kỳ. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: nhóm giao thông tăng cao nhất 2,71% (do giá xăng dầu trong nước chịu ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới, xăng tăng 5,89%; dầu diezel tăng 5,51%), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,19 điểm phần trăm; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,76% (lương thực tăng 1,92%, thực phẩm tăng 2,61%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,01%); nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,74%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,54%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,47%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,37%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,29%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,22%. Có 3/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 2 tháng đầu năm 2024 tăng 4,66% so với cùng kỳ năm trước. Có 11/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, gồm: nhóm giáo dục tăng 24,66%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,59%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,10%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,29%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,56%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,14%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,20%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,70%; nhóm giao thông tăng 0,96%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,79%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,53%. 

Chỉ số giá vàng tháng 02/2024 tăng 1,64% so với tháng trước, tăng 16,37% so với cùng kỳ năm trước, tăng 4,09% so với tháng 12 năm 2023; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2024 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 3,84% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,85% so với tháng 12 năm 2023. Bình quân 2 tháng đầu năm 2024 chỉ số giá vàng tăng 16,28% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,73%.

Hình 8. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 năm 2024

02.2024.jpg

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Vận tải hành khách tháng 02/2024 sôi động hơn so với tháng trước khi nhu cầu đi lại và du lịch của người dân tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán, vận tải hàng hóa có mức tăng thấp hơn do vận chuyển hàng hóa phục vụ Tết đã diễn ra từ tháng trước và số ngày làm việc của các hãng vận chuyển ít hơn khi kỳ nghỉ Tết rơi vào tháng Hai. So với cùng kỳ năm trước, vận tải hành khách trong tháng tăng 67,18% về vận chuyển và tăng 60,92% về luân chuyển; vận tải hàng hóa tăng 1,89% về vận chuyển và tăng 3,12% về luân chuyển.

Biểu 7. Vận tải hành khách/hàng hóa

tháng 02/2024 phân theo ngành vận tải

 

Số lượt hành khách/

hàng hóa


Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)

Vận

chuyển

Luân

chuyển

Vận

chuyển

Luân

chuyển

Hành khách

(Nghìn HK/ nghìn HK.km)

2.67558.654167,18160,92
    Đường thủy nội địa594
4.554149,27148,61
    Đường bộ2.08154.100173,11162,05

Hàng hóa

(Nghìn tấn/ nghìn tấn.km)

1.77772.037101,89103,12
    Đường thủy nội địa84249.757103,92104,43
    Đường bộ93522.280100,14100,31

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02 năm 2024 ước đạt 517,74 tỷ đồng, giảm 4,69% so tháng trước và tăng 19,46% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 69,16 tỷ đồng, tăng 6,78% so tháng trước và tăng 71,60% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.675 nghìn lượt người, tăng 5,62% so tháng trước và tăng 67,18% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 58.654 nghìn lượt người.km, tăng 5,82% so tháng trước và tăng 60,92% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 240,31 tỷ đồng, giảm 8,74% so tháng trước và tăng 4,11% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.777 nghìn tấn, giảm 11,34% so tháng trước và tăng 1,89% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 72.037 nghìn tấn.km, giảm 13,22% so với tháng trước và tăng 3,12% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 2 tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.060,97 tỷ đồng, tăng 16,29% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 133,93 tỷ đồng, tăng 49,20% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 5.208 nghìn lượt người, tăng 43,74% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 114.081 nghìn lượt người.km, tăng 46,52% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 503,64 tỷ đồng, tăng 7,39% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 3.781 nghìn tấn, tăng 6,03% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 155.046 nghìn tấn.km, tăng 7,53% so cùng.

Hình 9. Khối lượng vận tải hành khách và hàng hóa

          hai tháng đầu năm 2024

09.2.2024.jpg

Du lịch: Long An đã và đang nổ lực quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực đến du khách trong và ngoài nước; không ngừng xây dựng hình ảnh du lịch vui tươi, lành mạnh và an toàn. Trong tháng 02, khách du lịch đến Long An ước đạt 300.000 lượt người, tăng 3,5 lần so với cùng kỳ, trong đó có 6.000 lượt khách quốc tế; doanh thu ước đạt 120 tỷ đồng, tăng gấp 2,8 lần so với cùng kỳ .

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/02/2024, thu ngân sách nhà nước đạt 5.605,06 tỷ đồng, đạt 26,33% dự toán và tăng 80,49% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 5.123,18 tỷ đồng, bằng 28,95% dự toán và tăng 94,80% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 481,88 tỷ đồng, bằng 13,42% dự toán và tăng 1,37% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 2.721,48 tỷ đồng, đạt 14,26% dự toán tỉnh giao và tăng 10,34% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 1.403,11 tỷ đồng, đạt 21,72% dự toán và tăng 8,83% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 1.318,20 tỷ đồng, đạt 13,19% dự toán và tăng 12,10% so cùng kỳ.

Hình 10. Thu, chi ngân sách Nhà nước hai tháng đầu năm 2024

image010.jpg

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 02/2024 ước đạt 105.007 tỷ đồng, tăng 0,75% so với đầu năm và tăng 10,18% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 135.090 tỷ đồng, tăng 1,49% so với đầu năm và tăng 11,06% so cùng thời điểm năm trước. Nợ xấu 1.917 tỷ đồng, tăng 16,68% so với đầu năm và tăng 46,22% so cùng thời điểm năm trước; tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh là 1,42%.

VIII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 02 năm 2024, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng, mừng thọ người cao tuổi, thăm, tặng quà hộ nghèo, hộ khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm.

Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận 11 học viên; tái hòa nhập 8 học viên. Tính đến thời điểm hiện tại, Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 758 học viên (748 bắt buộc, 05 tự nguyện, 05 học viên lưu trú tạm thời).

2. Giáo dục

Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức Lễ trao thưởng cho học sinh đoạt giải tại Kỳ thi Chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023 - 2024. Tham gia Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023 – 2024 có 54 em dự thi gồm các môn: Toán, Ngữ Văn, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Lịch sử, Địa lý và Tiếng Anh. Có 2 thí sinh đạt giải nhì môn Hoá học và Lịch sử; 7 giải ba các môn Toán, Hoá học, Tin học, Ngữ văn, Tiếng Anh và 17 giải khuyến khích các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh. 

Tuyên truyền kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam 03/02 (1930-2024). Tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ học kỳ II năm học 2023-2024. Phối hợp với các nhà xuất bản tổ chức Hội nghị giới thiệu sách giáo khoa lớp 5, lớp 9, lớp 12 chương trình giáo dục phổ thông 2018; triển khai việc lựa chọn sách giáo khoa lớp 5 năm học 2024-2025 của tỉnh Long An.  

3. Y tế

Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh được quan tâm, các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát chặt chẽ. Theo báo cáo từ Sở Y tế một số bệnh được ghi nhận đến cuối tháng 01 năm 2024 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 137 ca (giảm 70,91% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 194 ca (tăng 385% so với cùng kỳ); bệnh quai bị 2 ca (giảm 33,33%); bệnh thủy đậu 14 ca (giảm 22,22%); bệnh tiêu chảy 96 ca (giảm 4%); bệnh viêm gan siêu vi B 959 ca (tăng 25,52%).

Đến cuối tháng 01 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 38 ca nhiễm HIV (17 ca nội tỉnh và 21 ca ngoại tỉnh). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý 4.243 ca (3.367 ca nội tỉnh và 876 ca ngoại tỉnh). Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong tháng 02/2024, tỉnh đã tổ chức thẩm định, cấp mới 79 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 4 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 4 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 22 thiết bị. Có 1.548 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 3.726 người; trong đó xét duyệt 1.627 người, lũy kế 4.241 người; chi trợ cấp thất nghiệp 37,3 tỷ đồng, lũy kế 102,1 tỷ đồng; 15.720 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 35.140 lượt người; 50 lượt người hỗ trợ học nghề, lũy kế 125 người.

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Các hoạt động văn hóa mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Thìn được tổ chức ở nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy sự quan tâm của giới trẻ đến những giá trị văn hóa truyền thống của đất nước; nâng cao ý thức của cộng đồng về một "lễ hội" lành mạnh, tiết kiệm, giàu bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc. Đây là cơ hội để quảng bá lịch sử, văn hóa, du lịch của các địa phương tới du khách trong nước và quốc tế.

Thể thao: Các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 33 giải thể thao với các môn bóng đá, việt dã, bóng chuyền nam, bóng chuyền hơi, quần vợt, karate, Taekwondo, cầu lông,... Trường Thể dục Thể thao tiếp tục thực hiện kế hoạch kiểm tra, ký hợp đồng lớp chuyên với các huyện, thị xã, thành phố và thực hiện kế hoạch tuyển sinh bổ sung lực lượng vận động viên. Xây dựng kế hoạch bổ sung kiến thức cho học sinh sau thi đấu.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 02 năm 2024 trên địa bàn tỉnh, phát sinh 3 vụ cháy, nổ (so tháng trước tăng 3 vụ và tăng 2 vụ so với cùng kỳ), không có thương vong về người, ước tính thiệt hại 317,6 triệu đồng.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 3 vụ cháy (tăng 2 vụ so với cùng kỳ năm trước), không có người chết và bị thương, ước tính thiệt hại 317,6 triệu đồng.

Bảo vệ môi trường: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh, phát hiện 7 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (so với tháng trước tăng 6 vụ, so cùng kỳ tăng 7 vụ). Tổng số tiền xử phạt 79,29 triệu đồng.

Trong 2 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh phát hiện 8 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 8 vụ so với cùng kỳ). Tổng số tiền xử phạt 202,49 triệu đồng.

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 02 năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 29 vụ tai nạn giao thông đường bộ (tăng 8 vụ so tháng trước và tăng 20 vụ so cùng kỳ), làm chết 9 người (giảm 01 người so với tháng trước và tăng 5 người so cùng kỳ), bị thương 21 người (tăng 6 người so với tháng trước và tăng 18 người so cùng kỳ). Không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy.

Hình 11. Tình hình tai nạn giao thông hai tháng đầu năm 2024

(so với cùng kỳ năm 2023)

11.02.24.jpg

Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 50 vụ tai nạn giao thông đường bộ (tăng 34 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 19 người (tăng 11 người), bị thương 36 người (tăng 30 người). Giao thông đường thủy không có phát sinh.

Bieu KT_XH 02.2024.xlsx


image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1