image banner
Tình hình kinh tế - xã hội quý IV và cả năm 2023

Năm 2023, kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới biến động phức tạp, khó lường, nhất là diễn biến xung đột Nga – U-krai-na kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn cung lương thực dự trữ của các quốc gia; đẩy giá năng lượng, dịch vụ, hàng hóa thiết yếu tăng cao; áp lực lạm phát, thắt chặt chính sách tài khóa, tiền tệ và các hoạt động kinh tế tiếp tục suy giảm.

Ở trong nước, mặt dù phải đối mặt với nhiều thách thức, nhất là bối cảnh thế giới, nhưng với sự vào cuộc quyết liệt của hệ thống chính trị và triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ chương trình phục hồi sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội nên tình hình kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng phục hồi tích cực. Đối với tỉnh Long An, ngay từ đầu năm, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành, địa phương chủ động, linh hoạt, sáng tạo, kịp thời phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn của địa phương; tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ đó tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có xu hướng phục hồi và đạt được nhiều kết quả tích cực. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:

I. Tăng trưởng kinh tế

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước cả năm 2023 tăng 5,77%[1], trong đó, khu vực I (nông, lâm, thủy sản) tăng 4,12%; khu vực II (công nghiệp, xây dựng) tăng 6,91%; khu vực III (thương mại, dịch vụ) tăng 5,33%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,99%[2]. Dù chưa đạt được kỳ vọng, thấp hơn mức kế hoạch đề ra nhưng đây là mức tăng trưởng tích cực, đứng thứ 7/13[3] tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long và thứ 5/8[4] tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía nam, trong quý IV mức tăng trưởng đạt 8,22% đây là mức tăng trưởng cao nhất trong các quý của năm 2023.

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng các quý năm 2022 và năm 2023

12.2023.1.jpg

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2023 gặp nhiều thuận lợi ước tăng 4,12% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 1,30%), đóng góp 0,67 điểm phần trăm vào tốc độ tăng GRDP. Trong đó: nông nghiệp ước tính tăng 4,02% (cùng kỳ giảm 0,07%); lâm nghiệp ước tăng 3,53% (cùng kỳ tăng 1,40%); thủy sản ước tính tăng 5,53% (cùng kỳ tăng 21,71%).

Khu vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh có xu hướng phục hồi tích cực hơn. Ngành công nghiệp năm 2023 ước tăng 7,17% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 11,21%), đóng góp 3,46 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 7,19% (cùng kỳ tăng 11,37%), đóng góp 3,18 điểm phần trăm. Ngành xây dựng cả năm đạt 4,10% (năm 2022 tăng 5,21%).

Khu vực dịch vụ cho thấy đà phục hồi rất mạnh mẽ, tăng trưởng của cả khu vực đạt 5,33% (cùng kỳ tăng 9,23%), đóng góp 1,45 điểm phần trăm vào tốc độ tăng GRDP. Một số ngành dịch vụ có mức đóng góp lớn vào tốc độ tăng trưởng chung trong năm nay như: ngành thương mại ước tăng 8,02% so cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 13,33%), đóng góp 0,51 điểm phần trăm; ngành vận tải tăng 12,46%, đóng góp 0,17 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 11,91%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm; ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,31%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm; ngành hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị- xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc tăng 6,92%, đóng góp 0,10 điểm phần trăm;… Thông tin và truyền thông và ngành kinh doanh bất động sản là 2 ngành có mức suy giảm trong năm 2023 với mức giảm lần lượt là: 0,3% và 0,7%. Một số ngành dịch vụ còn lại duy trì được mức tăng trưởng ổn định so cùng kỳ.

Về cơ cấu nền kinh tế năm 2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,27% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 51,34%; khu vực dịch vụ chiếm 27,23%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,16% (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2022 là: 14,86%; 52,25%; 26,61%; 6,28%).

Biểu đồ 2: Cơ cấu GRDP năm 2023 chia theo khu vực

12.2023.2.jpg

GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2023 đạt 96,42 triệu đồng, tăng 6,98% so với năm 2022.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2023 mặc dù còn tìm ẩn nhiều rủi ro về thời tiết biến đổi bất thường, sâu bệnh; tuy nhiên, nhờ các yếu tố thị trường nên ngành nông nghiệp có nhiều khởi sắc. Giá các yếu tố đầu vào giảm hơn cùng kỳ năm 2022, đồng thời giá các sản phẩm chính như: lúa, chanh, khoai mỳ tăng mạnh. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động nuôi trồng thủy sản tiếp tục được duy trì.

a. Nông nghiệp

Tổng diện tích xuống giống năm 2023 (gồm vụ mùa 2022-2023, vụ đông xuân 2022-2023, vụ hè thu 2023 và vụ thu đông 2023) đạt 516.299,62 ha, tăng 1,42% so cùng kỳ năm trước; năng suất gieo trồng đạt 59,49 tạ/ha, tăng 5,85%; sản lượng thu hoạch đạt 3.071.708 tấn, tăng 7,36%.

 - Lúa mùa 2022-2023: Diện tích gieo cấy đạt 1.321 ha, giảm 17,15% so với cùng kỳ. Diện tích đất canh tác vụ mùa của tỉnh hiện nay chỉ còn 2 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, đây là vùng ven hạ lưu sông Vàm Cỏ thường xuyên ngập mặn, nguồn nước phục vụ sản xuất bị thiếu hụt; nhiều diện tích đất đã quy hoạch khu công nghiệp. Năng suất đạt 40,83 tạ/ha, giảm 1,46% so cùng kỳ. Năng suất giảm do tình hình thời tiết không thuận lợi, bị ảnh hưởng hạn mặn. Sản lượng đạt 5.393 tấn, giảm 18,36% so cùng kỳ.

- Lúa đông xuân 2022-2023: Diện tích gieo cấy đạt 225.170,81 ha, giảm 0,33% so cùng kỳ. Diện tích giảm là do chuyển đổi diện tích đất canh tác sang trồng cây lâu năm và rau màu, xây dựng khu công nghiệp, hạ tầng giao thông, khu dân cư,... Năng suất đạt 67,80 tạ/ha, tăng 5,15% so cùng kỳ. Năng suất tăng do người dân tập trung đầu tư, chăm sóc đồng thời gặp thời tiết thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng và phát triển. Sản lượng đạt 1.526.558 tấn, tăng 4,80% so cùng kỳ.

Lúa hè thu và thu đông 2023: Diện tích gieo sạ đạt 289.807,81 ha, tăng 2,94% so với cùng kỳ, diện tích gieo sạ tăng do giá lúa duy trì ở mức cao, người dân tăng diện tích trồng, ít bỏ vụ hoặc chuyển sang cây trồng khác. Năng suất ước đạt 53,13 tạ/ha, tăng 7,0% so cùng kỳ, năng suất tăng do diện tích vụ hè thu tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười sạ sớm hơn cùng kỳ các năm trước, gặp thời tiết thuận lợi, ít dịch bệnh tác động. Sản lượng thu hoạch ước đạt 1.539.757 tấn, tăng 10,15% so cùng kỳ.

Diện tích gieo trồng lúa năm 2023

(so với năm trước)

12.2023.3.jpg

Tình hình sâu bệnh: Hiện tại, trên lúa thu đông 2023 có một số sâu bệnh gây hại như: bệnh đạo cổ bông (365 ha), chuột (349 ha), bệnh lem lép hạt (205 ha), bệnh vàng lá chín sớm (152 ha), bệnh cháy bìa lá (306 ha),… xuất hiện trên trà lúa giai đoạn trổ - chín ở huyện Thủ Thừa.

Một số cây hàng năm khác: Cây mía trồng được 65,5 ha (tăng 146,89% so cùng kỳ), năng suất đạt 252,92 tạ/ha (giảm 37,86%), sản lượng đạt 1.656,6 tấn (tăng 53,42%); cây bắp trồng được 310,4 ha (tăng 2,39% so cùng kỳ), năng suất đạt 36,98 tạ/ha (giảm 32,70%), sản lượng đạt 1.147,75 tấn (giảm 31,09%); cây đậu phộng trồng được 144,40 ha (giảm 15,7% so cùng kỳ), năng suất đạt 30 tạ/ha (giảm 0,56%), sản lượng đạt 433,2 tấn (giảm 16,18%); cây mỳ (sắn) trồng được 735,71 ha (tăng 5,11% so cùng kỳ), năng suất đạt 119,25 tạ/ha (tăng 32,12%), sản lượng đạt 8.773,60 tấn (tăng 38,87%); rau các loại trồng được 13.371,42 ha (tăng 15,89% so cùng kỳ), năng suất đạt 188,94 tạ/ha (giảm 6,82%), sản lượng đạt 252.636,38 tấn (tăng 7,98%); mè trồng được 668,1 ha (giảm 25,54% so cùng kỳ), năng suất đạt 5,1 tạ/ha (giảm 32,18%), sản lượng đạt 340,70 tấn (giảm 49,50%); khoai mỡ trồng được 2.618,8 ha (giảm 6,11% so cùng kỳ), năng suất đạt 154,36 tạ/ha (tăng 2,16%), sản lượng đạt 40.424,72 tấn (giảm 4,08%).

Một số cây lâu năm chủ yếu:

Cây thanh long: Diện tích ước tính 7.943,57 ha, giảm 4,65% so cùng thời điểm năm trước. Diện tích trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức và thành phố Tân An. Diện tích cây thanh long hiện nay giảm dần do một số diện tích cây đã già cho năng suất thấp và giá thanh long không ổn định nên nông dân đã phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác. Sản lượng thu hoạch ước đạt 236.128,40 tấn, giảm 10,16% so với cùng kỳ. Sản lượng giảm là do diện tích giảm và giá bán sản phẩm giảm trong khi giá vật tư nông nghiệp tăng cao nên người dân ít đầu tư, chăm sóc.  

Cây chanh: Diện tích ước tính 11.370,75 ha, giảm 1,36% so cùng thời điểm năm trước, diện tích giảm do một số diện tích trồng chuyển sang xây dựng khu dân cư. Sản lượng ước đạt 183.595,80 tấn, tăng 5,62% so cùng kỳ, sản lượng tăng là do giá chanh năm nay tương đối ổn định, người dân tăng cường đầu tư, chăm sóc.

Ngoài ra còn một số cây lâu năm khác như: Cây xoài diện tích ước có 372,32 ha (giảm 22,45% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng ước đạt 3.715,70 tấn (giảm 17,95% so cùng kỳ); cây dứa (thơm) diện tích hiện có 1.052,30 ha (tăng 25,10%), sản lượng ước đạt 24.126,8 tấn (tăng 29,72%); cây dừa diện tích ước tính 2.061,69 ha (tăng 4,95%), sản lượng ước đạt 35.530,30 tấn (tăng 20,44%); cây mai diện tích ước tính 2.526,37 ha (tăng 5,93%), sản lượng ước đạt 993.802 cây (tăng 26,56%); cây chuối diện tích ước có 702,29 ha (giảm 8,21%), sản lượng ước đạt 13.710,92 tấn (tăng 6,08%); cây mít diện tích ước có 3.119,51 ha (tăng 17,24%), sản lượng ước đạt 42.793,40 tấn (tăng 31,33%); cây ổi diện tích ước có 478,78 ha (tăng 10,25%), sản lượng ước đạt 10.260,4 tấn (tăng 48,63%); cây cao su diện tích ước có 93,9 ha (giảm 1,73%), sản lượng ước đạt 87,15 tấn (giảm 2,13%).

Tình hình tiêu thụ nông sản: Giá một số nông sản bình quân năm 2023 dao động như sau: thóc tẻ vụ đông xuân loại thường 7.346 đồng/kg (tăng 362 đồng/kg so với năm 2022); thóc tẻ vụ hè thu loại thường 7.083 đồng/kg (tăng 700 đồng/kg); thóc tẻ vụ thu đông loại thường 7.326 đồng/kg (tăng 796 đồng/kg); thóc nếp 7.667 đồng/kg (tăng 1.413 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 22.804 đồng/kg (tăng 18.114 đồng/kg); thanh long ruột trắng 12.704 đồng/kg (tăng 5.526 đồng/kg); chanh không hạt 9.680 đồng/kg (tăng 1.276 đồng/kg); mít thái 10.529 đồng/kg (tăng 4.101 đồng/kg).

Trong năm 2023 ngành chăn nuôi tiếp tục đối mặt với nhiều thử thách lớn từ dịch bệnh, đặc biệt dịch tả heo Châu Phi vẫn đang diễn biến khá phức tạp; giá thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y tăng cao đã đẩy chi phí ngành chăn nuôi tăng cao trong khi giá xuất chuồng tăng không đáng kể, một số sản phẩm còn giảm sâu làm lợi nhuận của người chăn nuôi bị bào mòn, nuôi không có lãi nên nhiều hộ nuôi giảm đàn hoặc ngừng sản xuất.

- Đàn trâu: Ước tại thời điểm 31/12/2023, đàn trâu có 5.564 con, giảm 2,11% so với thời điểm 31/12/2022. Đàn trâu giảm do hiệu quả kinh tế thấp, thời gian nuôi kéo dài và môi trường chăn thả bị thu hẹp, chỉ có một số cơ sở mua trâu bên Campuchia về nuôi vỗ béo bán lại cho cơ sở giết mổ. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước năm 2023 là 394,1 tấn, tăng 18% so cùng kỳ.

- Đàn bò: Ước tại thời điểm 31/12/2023, đàn bò có 115.328 con, giảm 1,48% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó, ước đàn bò sữa 16.479 con (giảm 1.493 con), bò cái sữa 13.457 con (giảm 201 con), bò thịt 98.849 con (giảm 243 con). Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước năm 2023 là 7.381,05 tấn, giảm 18% so cùng kỳ. Sản lượng sữa tươi 33.900 tấn, giảm 1,08% so cùng kỳ. Đàn bò giảm do chi phí thức ăn và chi phí thuê nhân công tăng cao, giá sản phẩm xuất chuồng giảm mạnh đồng thời bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò vẫn còn xảy ra gây nhiều khó khăn cho người nuôi.

- Đàn dê: Ước tại thời điểm 31/12/2023 là 10.846 con, tăng 1,86% so với thời điểm 31/12/2022. Sản lượng thịt dê hơi xuất chuồng là 141,02 tấn, giảm 0,02% so cùng kỳ.

- Đàn lợn: Tổng đàn lợn của tỉnh ước tại thời điểm 31/12/2023 là 115.938 con, tăng 8,95% so với cùng thời điểm năm trước. Đàn lợn tăng là do người dân tái đàn, từng bước phục hồi lại đàn nuôi. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước năm 2023 là 22.559,3 tấn, giảm 2% so cùng kỳ.

- Đàn gia cầm: Tổng đàn gia cầm ước thời điểm 31/12/2023 là 9.632 ngàn con, tăng 5,49% so với thời điểm 31/12/2022. Trong đó: Đàn gà là 8.045 ngàn con, tăng 4,68%, riêng đàn gà công nghiệp ước 4.790 ngàn con, tăng 9,1% so với cùng thời điểm năm trước, do khu vực doanh nghiệp phát triển tốt, tăng về quy mô và chất lượng làm cho sản phẩm thịt hơi xuất chuồng tăng. Đàn vịt, ngan, ngỗng là 1.586 ngàn con, tăng 9,81%. Đàn vịt, ngan, ngỗng nuôi không ổn định, chủ yếu chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ, nông dân phát triển đàn theo giá cả thị trường, nếu sản phẩm có giá thì nông dân phát triển đàn nuôi và ngược lại.

Số lượng gia súc, gia cầm năm 2023

(so với năm 2022)

12.2023.4.jpg

Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước năm 2023 là 45.861,07 tấn, tăng 6,74% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng thịt gà hơi là 36.320,9 tấn (tăng 3,0%); sản lượng thịt vịt, ngan, ngỗng hơi là 9.540,21 tấn (tăng 23,89%). Sản lượng trứng gia cầm các loại ước năm 2023 là 638,26 triệu quả, tăng 30,65%. Trong đó, trứng gà là 543,42 triệu quả (tăng 35%); trứng vịt, ngan, ngỗng là 94,84 triệu quả (tăng 10,28%).

Tình hình dịch bệnh: Bệnh Dịch tả heo Châu Phi xảy ra tại 21 hộ của 17 xã thuộc 07 huyện/thành phố (Tân Hưng, thành phố Tân An, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Cần Đước, Châu Thành, Bến Lức) với tổng tiêu hủy là 556 con, tổng trọng lượng 33.127 kg. Bệnh Dại động vật xảy ra tại 02 hộ thuộc huyện Đức Huệ và Vĩnh Hưng với tổng tiêu hủy là 05 con. Bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra tại 04 hộ của 03 xã thuộc 02 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa với tổng số bệnh là 04 con, tiêu hủy là 01 con, tổng trọng lượng 99 kg. Dịch bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại 05 hộ thuộc huyện Cần Đước với tổng tiêu hủy là 3.399 con.

Công tác phòng chống dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã tiêm vắc- xin phòng bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu, bò 105.106 liều; bệnh lở mồm long móng 144.953 liều (trâu, bò 96.730 liều; heo 47.665 liều; dê 558 liều); bệnh cúm gia cầm 3.544.472 liều; bệnh dại 91.261 liều; bệnh heo tai xanh 39.711 liều.

Tình hình tiêu thụ: Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân năm 2023 như sau: Giá thịt trâu hơi 69.204 đồng/kg (giảm 7.183 đồng/kg so cùng kỳ năm trước); thịt bò hơi 83.630 đồng/kg (giảm 12.378 đồng/kg); thịt heo hơi loại thường 56.325 đồng/kg (giảm 791 đồng/kg); thịt dê hơi 117.320 đồng/kg (giảm 4.250 đồng/kg); vịt thịt hơi 50.159 đồng/kg (tăng 4.161 đồng/kg); gà ta thịt hơi 87.117 đồng/kg (tăng 8.878 đồng/kg);...

b. Lâm nghiệp

Rừng của tỉnh chủ yếu là rừng tràm, tràm bông vàng, bạch đàn có thời gian sinh trưởng từ 5 - 7 năm cho thu hoạch sản phẩm (cừ xây dựng và làm gỗ tạp). Diện tích rừng của tỉnh trong những năm qua tương đối ổn định, việc sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc vào giá cả thị trường, do giá cây tràm duy trì ở mức thấp nên diện tích rừng trồng mới khó phát triển trở lại, chủ yếu trồng lại trên diện tích khai thác và trên những diện tích không thể chuyển đổi cây trồng khác. 

Tình hình trồng rừng: Trong năm 2023, diện tích rừng trồng mới là 595,5 ha (giảm 2,21% so cùng kỳ), diện tích giảm chủ yếu do người dân khai thác xong chuyển cây trồng khác. Cây phân tán trồng được 1.840 nghìn cây (tăng 4,91% so cùng kỳ), trồng chủ yếu từ hộ gia đình và các xã được phân bổ.

Hoạt động lâm nghiệp năm 2023

(so với năm 2022)

12.2023.5.jpg

Tình hình khai thác: Trong năm 2023, khai thác đạt 149.311 m3 gỗ (tăng 1,85% so cùng kỳ), chủ yếu là gỗ bạch đàn và tràm bông vàng, khai thác từ rừng trồng tập trung ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười và khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Tình hình khai thác gần đây có phần chậm lại do nhu cầu tiêu thụ ít và rừng chưa đến tuổi khai thác. Củi khai thác được 173.235 ster, tăng 1,28% so cùng kỳ. Tre khai thác được 975 nghìn cây, tăng 0,31% so cùng kỳ, tập trung nhiều các huyện phía nam của tỉnh như Đức Huệ, Đức Hòa. Chủ yếu khai thác hộ gia đình.

c. Thủy sản

Diện tích thủy sản nuôi: diện tích nuôi năm 2023 là 8.443,99 ha, giảm 3,10% so cùng kỳ (giảm chủ yếu ở diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng, do ảnh hưởng của thời tiết đầu vụ nắng, hạn mặn kéo dài, đồng thời tôm thương phẩm rớt giá mạnh, nhiều hộ dân treo ao chờ giá lên để xuống giống). Trong đó, diện tích nuôi tôm sú 599,50 ha (tăng 47,33%), diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 5.411,52 ha (giảm 6,38%), cá tra nuôi công nghiệp 1.067,37 ha (giảm 8,07%).

Diện tích thu hoạch: Diện tích thu hoạch thủy sản nuôi trồng năm 2023 ước đạt 6.882,95 ha, giảm 10,70% so cùng kỳ. Trong đó, diện tích thu hoạch tôm sú 443,55 ha (tăng 5,71%), diện tích thu hoạch tôm thẻ chân trắng 4.245,76 ha (giảm 8,41%), cá tra nuôi công nghiệp 960,13 ha (giảm 10,56%).

Sản lượng thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản năm 2023 ước đạt 97.754,88 tấn, tăng 14,15% so cùng kỳ, bao gồm:

- Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 91.292,30 tấn, tăng 15,84% so cùng kỳ. Trong đó, tôm sú đạt 1.308,30 tấn (tăng 1,48%), tôm thẻ chân trắng đạt 16.785,80 tấn (giảm 14,92%), cá tra nuôi công nghiệp đạt 58.418,43 tấn (tăng 37,09%). Sản lượng cá tra tăng mạnh do có 6 doanh nghiệp tư nhân đầu tư, chăm sóc, nhiều ao nuôi đến kỳ thu hoạch có mật độ thả nuôi dày hơn cùng kỳ, cá sinh trưởng và phát triển tốt.

- Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 6.462,58 tấn, giảm 5,39% so cùng kỳ. Trong đó, cá đạt 4.481,90 tấn (giảm 4,51%); tôm đạt 865,88 tấn (giảm 9,41%) và thủy sản khác đạt 1.114,80 tấn (giảm 5,62%).

Sản lượng thủy sản năm 2023

(so với năm 2022)

12.2023.6.jpg

Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân năm 2023 như sau: Tôm sú loại 30 con/kg có giá 216.459 đồng/kg (tăng 2.982 đồng/kg so cùng kỳ); loại 40 con/kg, giá 179.412 đồng/kg (giảm 9.286 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 150.190 đồng/kg (giảm 17.077 đồng/kg). Tôm thẻ chân trắng loại 40 con/kg có giá 129.473 đồng/kg (giảm 4.895 đồng/kg); loại 50 con/kg, giá 123.902 đồng/kg (giảm 12.204 đồng/kg); loại 60 con/kg, giá 112.572 đồng/kg (giảm 14.753 đồng/kg). Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.522 đồng/kg (giảm 380 đồng/kg) và loại size từ 1 kg/con trở lên 20.558 đồng/kg (giảm 163 đồng/kg);…

3. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp năm 2023, tiếp tục duy trì đà phục hồi tăng trưởng tích cực, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12 tăng 11,26% so với cùng kỳ năm trước, quý IV tăng 9,32%, cả năm 2023 tăng 6,92% so với năm 2022.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12 năm 2023 tăng 0,62% so tháng trước và tăng 11,26% so cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,56% so tháng trước và tăng 10,94% so cùng kỳ; công nghiệp điện tăng 1,41% so với tháng trước và tăng 17,33% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 1,72% so tháng trước và tăng 8,26% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp quý IV năm 2023 giảm 0,97% so quý trước và tăng 9,32% so cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,41% so quý trước và tăng 9,10% so cùng kỳ; công nghiệp điện tăng 6,67% so quý trước và tăng 13,61% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 0,89% so quý trước và tăng 7,29% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2023 tăng 6,92% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,01%; công nghiệp điện tăng 4,82% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 9,38%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2023

(so với năm 2022)

12.2023.7.jpg

Một số sản phẩm chủ yếu tháng 12/2023 như: hạt điều khô 6,17 nghìn tấn, tăng 0,11% so tháng trước và tăng 4,24% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 46,76 nghìn tấn, tăng 6,71% so tháng trước và giảm 7,47% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 54,02 nghìn tấn, tăng 8,70% so tháng trước và giảm 5,09% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 30,80 triệu lít, tăng 4,05% so tháng trước và tăng 12,80% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 11,28 triệu m2, tăng 9,54% so tháng trước và tăng 1,65% so với cùng kỳ; túi xách 1,28 triệu cái, giảm 3,0% so tháng trước và tăng 9,64% so với cùng kỳ; áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 1,84 triệu cái, tăng 43,94% so tháng trước và tăng 19,13% so với cùng kỳ; sợi xe từ các loại sợi tự nhiên (bông, đay, lanh, xơ dừa, cói) 6,20 nghìn tấn, giảm 1,03% so tháng trước và tăng 1,33% so với cùng kỳ; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) 70,91 nghìn m3 tăng 12,55% so tháng trước và tăng 2,14% so cùng kỳ; điốt phát sáng 34,16 triệu chiếc, tăng 32,85% so tháng trước và tăng 23,46% so cùng kỳ.

Một số sản phẩm chủ yếu quý IV năm 2023 như: hạt điều khô 18,45 nghìn tấn, tăng 8,82% so quý trước và tăng 5,54% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 157,73 nghìn tấn, giảm 22,15% so quý trước và tăng 6,68% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 156,11 nghìn tấn, giảm 3,82% so quý trước và giảm 11,21% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 87,64 triệu lít, tăng 6,82% so quý trước và tăng 6,39% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 30,62 triệu m2, tăng 3,57% so quý trước và giảm 5,03% so với cùng kỳ; túi xách 4,05 triệu cái, tăng 3,96% so quý trước và tăng 5,15% so với cùng kỳ; ba lô 3,18 triệu cái, tăng 27,43% so tháng trước và giảm 11,93% so với cùng kỳ.

Lũy kế cả năm 2023 có 40/62 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 12/40 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như: nhóm sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 43,0 nghìn tấn (tăng 56,20%); nhóm giường bằng gỗ các loại 9,63 nghìn chiếc (tăng 42,59%); ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 881,40 nghìn tấn (tăng 38,74%); dịch vụ sản xuất sản phẩm bằng kim loại chưa được phân vào đâu 543,41 tỷ đồng (tăng 32,53%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện 1,54 nghìn tấn (tăng 24,09%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 253,97 nghìn m3 (tăng 23,89%). Có 4/40 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20% như: nhóm gạo xay xát 723,86 nghìn tấn (tăng 19,05%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng 480,02 nghìn tấn (tăng 16,64%); dược phẩm chứa hoóc môn nhưng không có kháng sinh dạng viên 25,19 tỷ viên (tăng 16,36%); tủ bằng gỗ khác 39,19 nghìn chiếc (tăng 11,97%). Có 24/40 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như: nhóm sợi xe từ các loại sợi tự nhiên 71,98 nghìn tấn (tăng 9,63%); nước uống được 77,75 triệu m³ (tăng 8,76%); ba lô 13,42 triệu cái (tăng 8,33%); thuốc lá có đầu lọc 117,30 triệu bao (tăng 7,42%); nước khoáng không có ga 338,40 triệu lít (tăng 6,62%); điện thương phẩm 7.057 triệu KWh (tăng 4,64%); sản phẩm in khác 5,75 tỷ trang (tăng 1,59%); thức ăn cho thủy sản 835,74 nghìn tấn (tăng 1,34%).

Sản phẩm có tốc độ giảm so với cùng kỳ là 22/62 nhóm, trong đó có 5/22 nhóm sản phẩm giảm mạnh trên 20% gồm: nhóm áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 1,35 triệu cái (giảm 38,51%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 712 cái (giảm 35,10%); xi măng Portland đen 612,97 nghìn tấn (giảm 30,19%); thiết bị bán dẫn khác 6,38 triệu chiếc (giảm 26,45%); thuỷ hải sản đã được chế biến bảo quản khác dùng làm thức ăn cho người 3,65 nghìn tấn (giảm 20,70%). Có 3/22 nhóm giảm từ 10% - 20% gồm: áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 18,12 triệu cái (giảm 16,50%); bia đóng chai 1,51 triệu lít (giảm 11,43%); sợi từ bông nhân tạo 15,30 nghìn tấn (giảm 10,51%). Có 14/22 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm dưới 10% như: nhóm thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên 630 triệu viên (giảm 8,03%); thức ăn cho gia súc 643,75 nghìn tấn (giảm 6,96%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 3,81 nghìn tấn (giảm 6,08%); túi xách 15,50 triệu cái (giảm 5,75%); dầu và mỡ bôi trơn 5,95 nghìn tấn (giảm 3,38%); dịch vụ sản xuất hóa dược và dược liệu 56,12 tỷ đồng (giảm 2,43%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế 39,21 tỷ đồng (giảm 1,39%); Giày, dép thể thao 36,34 triệu đôi (giảm 0,20%);…

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 12/2023 tăng   0,74% so với tháng trước và giảm 7,20% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,76% so tháng trước và giảm 7,34% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,35% tháng trước và giảm 2,08% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng tháng trước và tăng 2,82% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối năm 2023, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 8,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 8,59%; ngành công nghiệp điện giảm 1,31%; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 2,06%.

4. Hoạt động doanh nghiệp

Tình hình đăng ký doanh nghiệp năm 2023

(so với năm 2022)

image008.jpg

Năm 2023, tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, công tác thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực. Trong tháng 12/2023, tỉnh Long An có 156 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 61% so với cùng kỳ) với số vốn đăng ký 1.634 tỷ đồng (tăng 67%); thực hiện thủ tục giải thể cho 30 doanh nghiệp (tăng 15%); đăng ký tạm ngừng hoạt động cho 17 doanh nghiệp (giảm 15%); có 15 doanh nghiệp trở lại hoạt động (tăng 15%). Lũy kế từ đầu năm, có 1.928 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 14% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 21.703 tỷ đồng (giảm 11%); có 267 doanh nghiệp giải thể (giảm 3%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 687 doanh nghiệp (tăng 39%); 314 doanh nghiệp hoạt động trở lại (tăng 21%).

Theo kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh tại 98 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, trong quý IV/2023 có 27,55% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất khả quan hơn quý III/2023; 43,88% doanh nghiệp đánh giá là giữ ổn định và 28,57% doanh nghiệp đánh giá là khó khăn hơn. Đánh giá tình hình sản xuất trong quý tiếp theo, theo kết quả điều tra có 25,51% doanh nghiệp đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh quý I/2024 sẽ khả quan hơn quý IV/2023; 45,92% doanh nghiệp đánh giá là giữ ổn định và 28,57% doanh nghiệp đánh giá là khó khăn hơn.

5. Đầu tư phát triển

Trong năm 2023, hoạt động xúc tiến đầu tư được tập trung, khẩn trương thực hiện; định kỳ hàng tháng tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh; tổ chức các chuyến xúc tiến đầu tư ở các nước Hoa Kỳ, Cuba, Nhật Bản đạt hiệu quả.

Tháng 12/2023, vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 1.297,08 tỷ đồng, tăng 6,99% so với tháng trước. Trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh ước đạt 1.203,74 tỷ đồng, tăng 11,78%; vốn ngân sách cấp huyện ước đạt 93,34 tỷ đồng, giảm 31,11%; vốn ngân sách cấp xã không phát sinh giá trị khối lượng thực hiện.

Quý IV/2023, vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 3.668,65 tỷ đồng, tăng 10,09% so với quý III/2023 và tăng 45,47% so với quý IV/2022. Trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh ước đạt 3.200,02 tỷ đồng, tăng 27,07% so với quý trước và tăng 73,47% so với cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện ước đạt 468,63 tỷ đồng, giảm 42,42% so với quý trước và giảm 30,80% so với cùng kỳ.

Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước năm 2023, do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 9.828,01 tỷ đồng, tăng 40,21% so với năm 2022. Trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh ước đạt 7.866,61 tỷ đồng, tăng 54,92% so với cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện ước đạt 1.961,40 tỷ đồng, tăng 1,56% so với cùng kỳ.

Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn quý IV năm 2023 ước đạt 16.717,46 tỷ đồng, tăng 15,19% so với quý III/2023 và tăng 19,59% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.762,95 tỷ đồng, tăng 18,96% so với quý trước và tăng 44,11% so với cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước ước đạt 9.054,53 tỷ đồng, tăng 15,68% so với quý trước và tăng 6,14% so với cùng kỳ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 2.899,98 tỷ đồng, tăng 8,13% so với quý trước và tăng 35,29% so với cùng kỳ.

Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Long An năm 2023

(so với năm 2022)

 12.2023.9.jpg

Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2023 ước đạt 52.136,99 tỷ đồng, tăng 13,98% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 12.390,44 tỷ đồng, tăng 35,74%; vốn ngoài nhà nước ước đạt 29.165,39 tỷ đồng, tăng 5,25%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 10.581,17 tỷ đồng, tăng 18,85%.

6. Thương mại, giá cả

a. Nội thương

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong năm 2023 có sự tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm trước (tăng 13,12%) khi nhu cầu mua sắm, ăn uống và giải trí của người dân tăng cao do các doanh nghiệp, siêu thị, chuỗi cửa hàng thực hiện chương trình kích cầu tiêu dùng. Trong đó, nhóm bán lẻ hàng hóa đã đạt được mức tăng trưởng khá tốt (tăng 10,92%); nhóm du lịch lữ hành và dịch vụ lưu trú, ăn uống (tăng 26,85%); dịch vụ khác (tăng 13,52%).

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 12 năm 2023 ước đạt 6.215,29 tỷ đồng, tăng 3,11% so tháng trước và tăng 17,53% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ ước đạt 3.464,32 tỷ đồng, tăng 3,44% so tháng trước và tăng 19,17% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 508,23 tỷ đồng, tăng 3,04% so tháng trước và tăng 8,52% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.242,74 tỷ đồng, tăng 2,61% so tháng trước và tăng 17,24% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV năm 2023 ước đạt 18.229,54 tỷ đồng, tăng 7,73% so quý trước và tăng 18,11% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 10.113,36 tỷ đồng, tăng 8,51% so quý trước và tăng 18,34% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 1.521,66 tỷ đồng, tăng 2,16% so quý trước và tăng 18,83% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 6.594,52 tỷ đồng, tăng 7,90% so quý trước và tăng 17,59% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2023

(so với năm trước)

 12.2023.10.jpg

Tính chung cả năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 68.840,47 tỷ đồng, tăng 13,12% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 37.909,16 tỷ đồng, tăng 10,92% (doanh thu hàng lương thực, thực phẩm tăng 16,83%; hàng may mặc tăng 45,93%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 39,80%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 10,60%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 24,44%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 41,57%;...); doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 6.140,12 tỷ đồng (tăng 26,85%); doanh thu dịch vụ khác ước đạt 24.791,19 tỷ đồng (tăng 13,52%).

b. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2023 tăng 0,50% so với tháng trước và tăng 4,55% so cùng kỳ. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: tăng cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,56%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,35%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,18%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,12%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình đều tăng 0,08%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,02%. Nhóm duy nhất có CPI giảm so với tháng trước là nhóm giao thông giảm 2,30%. Có 3 nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá, nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý IV năm 2023 tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước. Có 11/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: tăng cao nhất là nhóm giáo dục tăng 16,09%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,71%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,02%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 3,97%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,18%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 3,12%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,70%; nhóm giao thông tăng 2,20%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,62%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,88%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,77%.

CPI tháng 12 và năm 2023

image011.jpg

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2023 tăng 3,88% so với cùng kỳ năm trước. Có 10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm giáo dục tăng cao nhất 15,84%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 7,95%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,50%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 4,46%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,46%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,54%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,77%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 1,49%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,92%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,58%. Nhóm có CPI bình quân giảm so với cùng kỳ là nhóm giao thông giảm 3,68%.

Chỉ số giá vàng tháng 12/2023 tăng 3,53% so với tháng trước và tăng 13,91% so với cùng kỳ. Bình quân quý IV năm 2023, chỉ số giá vàng tăng 11,44% so cùng kỳ và bình quân năm 2023 tăng 5,49%. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2023 giảm 0,67% so với tháng trước và tăng 0,96% so với cùng kỳ. Bình quân quý IV năm 2023, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,57% so cùng kỳ và bình quân năm 2023 tăng 2,04%.

7. Vận tải, du lịch

a. Vận tải

Hoạt động vận tải, kho bãi tháng 12 năm 2023 có mức tăng khá so với tháng trước, doanh thu đến hết tháng 12 ước đạt 562,2 tỷ đồng, tăng 3,02% so tháng trước và tăng 16,28% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 78,85 tỷ đồng, tăng 0,47% so tháng trước và tăng 29,90% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 287,02 tỷ đồng, tăng 3,81% so tháng trước và tăng 18,08% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3.144,30 nghìn lượt người, tăng 0,11% so tháng trước và tăng 30,38% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 72.254,55 nghìn lượt người.km, tăng 0,05% so tháng trước và tăng 29,48% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.719,79 nghìn tấn, tăng 2,67% so tháng trước và tăng 14,32% so cùng kỳ; luân chuyển được 77.497,12 nghìn tấn.km, tăng 3,15% so tháng trước và tăng 13,17% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải, kho bãi quý IV năm 2023 ước đạt 1.640,92 tỷ đồng, tăng 9,50% so quý trước và tăng 16,23% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 240,95 tỷ đồng, tăng 1,86% so quý trước và tăng 27,74% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 830,29 tỷ đồng, tăng 11,94% so quý trước và tăng 18,50% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 9.734,74 nghìn lượt người, tăng 16,68% so quý trước và tăng 27,16% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 222.888,93 nghìn lượt người.km, tăng 8,16% so quý trước và tăng 25,78% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 4.986,17 nghìn tấn, tăng 6,79% so quý trước và tăng 13,50% so cùng kỳ; luân chuyển được 223.116 nghìn tấn.km, tăng 9,50% so quý trước và tăng 11,41% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi năm 2023 ước đạt 6.099,23 tỷ đồng, tăng 17,85% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 824,15 tỷ đồng (tăng 26,75%); vận tải hàng hóa ước đạt 3.151,65 tỷ đồng (tăng 17,14%). Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 28.331,73 nghìn lượt người, tăng 26,40% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 695.044,47 nghìn người.km (tăng 25%). Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 21.564,31 nghìn tấn (tăng 11,26%); khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 976.005,44 nghìn tấn.km (tăng 10,21%).

Vận tải hành khách và hàng hóa năm 2023

(so với cùng kỳ)

image012.jpg

b. Du lịch

 Trong năm 2023, ngành du lịch Long An đã phối hợp với các đơn vị, địa phương, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành du lịch tổ chức đa dạng các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về nghiệp vụ du lịch, du lịch nông nghiệp, khởi nghiệp du lịch nông thôn. Du lịch Long An thực hiện tốt các giải pháp kích cầu du lịch gắn với xây dựng, quảng bá hình ảnh, giới thiệu nét văn hóa, các làng nghề, lễ hội, các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, sản phẩm, dịch vụ du lịch Long An đến với du khách trong nước và bạn bè quốc tế.

Số lượng Khách tham quan các khu, điểm du lịch trong năm 2023 khoảng một triệu lượt người, tăng 50% so với cùng kỳ, tăng 30% so với kế hoạch (có 16.000 lượt khách quốc tế tăng 76% so năm 2022 và tăng 45% so với kế hoạch); doanh thu du lịch đạt 560 tỷ đồng, tăng 72% so với cùng kỳ, tăng 38% so với kế hoạch.

8. Tài chính, tiền tệ, bảo hiểm

a. Tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 27/12/2023 đạt 19.315,39 tỷ đồng, đạt 95,82% dự toán và giảm 9,46% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 16.087,74 tỷ đồng, bằng 102,54% dự toán và giảm 6,01% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 2.168,88 tỷ đồng, bằng 134,71% dự toán và tăng 20,79% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 3.227,65 tỷ đồng, bằng 71,72% dự toán và giảm 23,45% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương đến ngày 27/12/2023 đạt 20.418,73 tỷ đồng, bằng 107,90% dự toán và tăng 13,49% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 12.068,12 tỷ đồng, bằng 201,41% dự toán và tăng 22,92% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 8.289,85 tỷ đồng, bằng 91,40% dự toán và tăng 1,49% so cùng kỳ.

b. Tiền tệ

Tình hình thực hiện lãi suất: Trong năm 2023, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm quy định về lãi suất do Ngân hàng nhà nước quy định với xu hướng lãi suất giảm dần, phổ biến ở mức 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,5% - 4,0%/năm đối với tiền gửi từ 1 đến dưới 6 tháng; 6,6% - 7,5%/năm đối với tiền gửi từ 6 đến dưới 12 tháng; 7,4% - 8,4%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất tiền gửi USD ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức. Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 8,6% - 10,7%/năm; lãi suất cho vay tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên là 4,0%/năm. Lãi suất USD đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 4,3% - 5,4%/năm đối với ngắn hạn và 6,2% - 7,4%/năm đối với trung và dài hạn.

Hoạt động ngân hàng tính đến cuối năm 2023

(so với thời điểm cuối năm 2022)

image013.jpg

Hoạt động huy động vốn: Theo báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Long An, tính đến hết tháng 12/2023, tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ước đạt 100.955 tỷ đồng, tăng 9,0% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó, huy động vốn bằng VNĐ đạt 99.455 tỷ đồng, tăng 9,08%; huy động vốn bằng ngoại tệ đạt 1.500 tỷ đồng, tăng 3,95%.

Hoạt động tín dụng: Tính đến hết tháng mười hai, tổng dư nợ cho vay đạt 132.594 tỷ đồng, tăng 12,30% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 86.603 tỷ đồng, tăng 10,98%; dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 45.991 tỷ đồng, tăng 14,87%. Tính đến cuối năm 2023, nợ xấu 1.961 tỷ đồng, chiếm 1,48% trong tổng dư nợ, tăng 84,48% so với cùng kỳ.

c. Bảo hiểm

Năm 2023, chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp tiếp tục được tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả, đóng vai trò là trụ cột của an sinh xã hội, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân.

Ước tính đến ngày 31/12/2023, toàn tỉnh có 355.326 người tham gia Bảo hiểm xã hội, giảm 0,94% so với cùng kỳ; 1.492.575 người tham gia Bảo hiểm y tế, giảm 0,71% và 330.524 người tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, giảm 0,61%.

Tổng số thu bảo hiểm năm 2023 ước đạt 8.993 tỷ đồng, tăng 5,40% so với năm 2022, trong đó: thu Bảo hiểm xã hội đạt 6.415 tỷ đồng, tăng 3,03%; thu Bảo hiểm y tế đạt 2.105 tỷ đồng, tăng 5,69%; thu Bảo hiểm thất nghiệp đạt 473 tỷ đồng, tăng 53,92%.

Tổng số chi bảo hiểm năm 2023 ước đạt 5.527 tỷ đồng, tăng 22,33% so với năm 2022, trong đó: chi Bảo hiểm xã hội đạt 4.038 tỷ đồng, tăng 22,85%; chi Bảo hiểm y tế đạt 745 tỷ đồng, tăng 14,26%; chi Bảo hiểm thất nghiệp đạt 744 tỷ đồng, tăng 28,50%.

II. Một số vấn đề xã hội  

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội 

 Công tác bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2023 đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Các chính sách xã hội được chi trả kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. Công tác kiểm tra đảm bảo giao thông được thực hiện thường xuyên, không xảy ra sự cố mất an toàn giao thông do yếu tố cầu, đường. Cung cấp điện, nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo. Hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh hoạt động ổn định, thông tin liên lạc thông suốt. Trong năm 2023 có 40.257 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 35.740 người; chi trợ cấp thất nghiệp 921,3 tỷ đồng; có 180.586 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm; 841 người được hỗ trợ học nghề. Từ đầu năm đến nay, đưa 677 lao động đi làm việc ở nước ngoài (540 Nhật Bản, 70 Đài Loan, 67 nước khác).

Trong năm đã tổ chức thăm và tặng quà cho 40.858 người có công với cách mạng, số tiền 7.256 triệu đồng; chúc thọ, mừng thọ 1.417 người cao tuổi, số tiền 925,95 triệu đồng. Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội gồm: 4.764 hộ nghèo và 520 hộ di cư tự do với số tiền 2.642 triệu đồng; hỗ trợ 350 người Hội người mù, số tiền 175 triệu đồng; hỗ trợ 440 trại viên Trung tâm Công tác xã hội Long An, số tiền 110 triệu đồng; hỗ trợ 503 học viên Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An, số tiền 125,75 triệu đồng. 

2. Giáo dục

Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023, toàn tỉnh có một hội đồng thi do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức với số thí sinh đăng ký dự thi là 15.652 thí sinh, kết quả có 15.134 thí sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông, đạt tỷ lệ 99,69% tăng so với năm 2022 (99,63%). Điểm trung bình của tỉnh đạt 6,473 điểm, tăng 0,025 điểm so với năm 2022, xếp thứ 8 trong 13 tỉnh/thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đứng thứ 30 so với cả nước. Phối hợp tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2022 – 2023, kết quả có 9 em đạt giải (3 giải III và 6 giải khuyến khích).

Khai giảng năm học 2023 – 2024, toàn tỉnh có 588 cơ sở giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông với 342.225 học sinh (214 cơ sở giáo dục mầm non với 53.386 học sinh; 181 cơ sở giáo dục tiểu học với 133.258 học sinh; 148 cơ sở giáo dục trung học cơ sở với 106.757 học sinh; 45 cơ sở giáo dục trung học phổ thông với 48.824 học sinh).

3. Y tế

Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong năm 2023 cụ thể như sau: Bệnh sốt xuất huyết 3.090 ca (giảm 79,53% so cùng kỳ), trong đó có 4 ca tử vong (giảm 63,64%); bệnh tay chân miệng 5.461 ca (tăng 269,24%); bệnh quai bị 17 ca (giảm 34,62%); bệnh thủy đậu 143 ca (tăng 37,50%); bệnh tiêu chảy 1.343 ca (giảm 24,38%); bệnh cảm cúm 6.751 ca (tăng 18,36%); bệnh lao phổi 409 ca (tăng 25,46%).

Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện trong năm là 435 ca, tăng 1 ca (tăng 0,23%) so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 4.145 ca, trong đó 3.343 ca nội tỉnh và 846 ca ngoại tỉnh. Trong năm, trên địa bàn tỉnh Long An không xảy ra ngộ độc thực phẩm.   

4. Dân số, lao động và việc làm

Dân số trung bình của tỉnh năm 2023 ước đạt 1.743.430 người, tăng 0,53% so cùng kỳ. Trong đó, dân số trung bình nam đạt 870.582 người (tăng 0,54%), dân số trung bình nữ đạt 872.848 người (tăng 0,52%); dân số trung bình ở thành thị đạt 320.791 người (tăng 0,69%), dân số trung bình ở nông thôn đạt 1.422.639 người (tăng 0,49%).

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong năm 2023 của tỉnh ước đạt 1.012,01 nghìn người, tăng 1,27% so cùng kỳ. Trong đó, lao động là nam đạt 549,36 nghìn người (giảm 0,07%), lao động nữ đạt 462,65 nghìn người (tăng 2,91%).

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong năm 2023 ước đạt 995,67 nghìn người, tăng 1,39% so cùng kỳ. Trong đó, lao động nam ước đạt 543,39 nghìn người (tăng 0,80%), lao động nữ ước đạt 452,28 nghìn người (tăng 2,11%); lao động ở thành thị ước đạt 154,79 nghìn người (giảm 3,22%), lao động ở nông thôn ước đạt 840,88 nghìn người (tăng 2,29%).

5. Văn hóa - thể thao

a. Văn hóa: Trong năm 2023, toàn tỉnh đã thực hiện treo 9.800 tấm băng rôn, pa nô; 1.620 lượt xe tuyên truyền lưu động; 60 cuộc triển lãm ảnh; thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử; trang trí cờ các loại và đăng bài tuyên truyền qua trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố; tuyên truyền mừng Đảng mừng Xuân Quý Mão, các ngày lễ kỷ niệm của đất nước, của tỉnh và tuyên truyền chuyển đổi số, cải cách hành chính, phòng chống bạo lực gia đình, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, phòng chống tội phạm, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bệnh sốt xuất huyết, bệnh đậu mùa khỉ, bệnh tay chân miệng…

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu 2.125 bản sách mới và 2.449 bản sách chuyên đề; cấp 29 thẻ thư viện mới; phục vụ 4.204 lượt bạn đọc với 16.433 lượt tài liệu; 231.708 lượt truy cập thư viện điện tử; nhập biểu ghi sách mới và điều chỉnh dữ liệu 6.587 biểu ghi; nhập kho 6.748 tờ báo, 358 quyển tạp chí các loại. Thực hiện 647 bài, tin trên bản tin thư viện với chủ đề chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước.

b. Thể thao: Long An được chọn là địa phương đăng cai, đã tổ chức thành công Giải Quần vợt vô địch trẻ toàn quốc, Giải Quần vợt vô địch quốc gia - Cúp Nam Long năm 2023 và Giải Golf "Nam A Bank Vietnam Masters 2023, Giải Gôn Cặp golfer Hoàn hảo năm 2023, Giải "Marathon Long An lần thứ 2 năm 2023.

Đoàn thể thao tỉnh Long An trong năm 2023 khi tham gia thi đấu các giải trong hệ thống quốc gia, khu vực do Cục Thể dục thể thao, các Liên đoàn thể thao quốc gia tổ chức, đã đóng góp 01 huấn luyện viên, 09 VĐV tập trung đội tuyển, đội trẻ quốc gia tham dự thi đấu cho Đoàn thể thao Việt Nam, kết quả thi đấu SEA Games 32 đạt 03 HCB, 02 HCĐ; môn bóng chuyền nữ đạt 01 HCB tại Giải SEA V.League 2023; 01 HCB tại Giải vô địch Bóng chuyền nữ Châu Á; 01 HCV tại Giải Câu lạc bộ Châu Á; 01 HCV tại Cúp Chalenge AVC 2023; thi đấu Giải bơi vô địch các nhóm tuổi trẻ Đông Nam Á đạt 09 HCV, 02 HCB; đóng góp 05 VĐV thi đấu Đại hội Thể thao châu Á lần thứ 19 (ASIAD 19) tại Hàng Châu, Trung Quốc.

Tính đến cuối năm 2023, số người tập luyện Thể dục thể thao thường xuyên là 577.367 người, đạt 100% so với kế hoạch; số hộ gia đình thể thao là 125.458 hộ, đạt 100% so với kế hoạch; 100% số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, công trình giáo dục thể chất, đạt 100% so với kế hoạch. Trong năm 2023, toàn tỉnh đã tổ chức 547 giải thể thao và 105 lớp đào tạo năng khiếu thể thao, số câu lạc bộ thể thao tiếp tục được duy trì. Trong đó, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức 12 giải thể thao cấp tỉnh với sự tham gia của hơn với 2.152 vận động viên.

6. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Cháy, nổ: Trong quý IV năm 2023 (từ 15/9/2023 đến 14/12/2023) trên địa bàn tỉnh xảy ra 3 vụ cháy, nổ (tăng 2 vụ so quý trước và tăng 2 vụ so cùng kỳ), không thiệt hại về người, giá trị thiệt hại 1.950 triệu đồng (tăng 950 triệu đồng so với quý III/2023 và giảm 5.050 triệu đồng so với cùng kỳ). Lũy kế đến ngày 14/12/2023 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ cháy (tăng 3 vụ so cùng kỳ năm trước); có 1 người chết (bằng so cùng kỳ); tổng giá trị thiệt hại là 7.960 triệu đồng (giảm 4.240 triệu đồng so cùng kỳ).

b. Bảo vệ môi trường: Trong quý IV năm 2023 trên địa bàn tỉnh có 4 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 4 vụ so quý trước và tăng 3 vụ so với quý cùng kỳ); tổng số tiền phạt là 1.689,82 triệu đồng (giảm 1.369,82 triệu đồng so với cùng kỳ). Trong năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 9 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 4 vụ so với cùng kỳ năm trước); tổng số tiền phạt là 2.201,54 triệu đồng (giảm 1.472,84 triệu đồng so cùng kỳ). 

7. Tai nạn giao thông

An toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Long An năm 2023

(so với năm 2022)

image016.png

Theo báo cáo của Công an tỉnh, trong quý IV năm 2023 (từ 16/9/2023 đến 15/12/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 81 vụ tai nạn giao thông (tăng 6 vụ so quý trước và tăng 43 vụ so cùng kỳ); làm chết 53 người (giảm 6 người so quý trước và tăng 30 người so cùng kỳ); bị thương 47 người (tăng 3 người so quý trước và tăng 26 người so cùng kỳ).

Trong năm 2023 (từ 16/12/2022 đến 15/12/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 211 vụ tai nạn giao thông, tăng 79 vụ so cùng kỳ năm trước; làm chết 145 người (tăng 65 người); bị thương 113 người (tăng 43 người).


[1] Theo công văn số 2152/TCTK-TKQG ngày 25/11/2023 của Tổng cục Thống kê: Quý I/2023: tăng 3,85%; quý II tăng 2,99%; 6 tháng đầu năm tăng 3,46%; quý III tăng 7,88%; 9 tháng tăng 4,97%; quý IV tăng 8,22%; cả năm 2023 tăng 5,77%.

[2] Sơ bộ năm 2022 tăng 8,31%; trong đó, khu vực I (nông, lâm, thủy sản) tăng 1,30%; khu vực II (công nghiệp, xây dựng) tăng 10,66%; khu vực III (thương mại, dịch vụ) tăng 9,23%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,16%.

[3] Đồng bằng sông Cửu Long: 1. Hậu Giang (12,27%); 2. Trà Vinh (8,25%); 3. Cà Mau (7,83%); 4. An Giang (7,34%); 5. Bạc Liêu (7,24%); 6. Kiên Giang (6,79%); 7. Long An (5,77%); 8. Sóc Trăng (5,77%); 9. TP Cần Thơ (5,75%); 10. Tiền Giang (5,72%); 11. Đồng Tháp (5,66%); 12. Bến Tre (5,16%); 13. Vĩnh Long (2,01%).

[4] Vùng kinh tế trọng điểm phía nam: 1. Bình Phước (8,34%); 2. Tây Ninh (6,12%); 3. Bình Dương (5,97%); 4. Tp. HCM (5,81%); 5. Long An (5,77%); 6. Tiền Giang (5,72%) 7. Đồng Nai (5,30%); 8. Bà Rịa Vũng Tàu (-1,02%).

45555.pngSO LIEU KT-XH Quy IV và nam 2023.xlsx


image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1