image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 03 và quý 1 năm 2024

Kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ba tháng đầu năm 2024 diễn ra trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục có nhiều biến động phức tạp và bất ổn, tác động tiêu cực đến sự phục hồi và triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Trong nước, với quyết tâm tạo động lực đột phá để phát triển kinh tế theo mục tiêu đã đề ra, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sát sao chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn được đảm bảo, lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp. Tại địa phương, tình hình kinh tế - xã hội ổn định; dưới sự lãnh đạo kịp thời, sâu sát của Tỉnh ủy; sự quan tâm sâu sắc, giám sát thường xuyên của Hội đồng đồng nhân dân tỉnh; sự chung sức, đồng lòng và quyết tâm cao của người dân, doanh nghiệp; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực của Chính quyền các cấp nên tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 của tỉnh đạt được nhiều kết quả khả quan, cụ thể từng lĩnh vực như sau:

I. Tăng trưởng kinh tế

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước quý I năm 2024 tăng 4,83% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 3,85%), đạt được mức tăng trưởng trên là do chính sách phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, sự điều hành, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã phát huy hiệu quả trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức. Với mức tăng trưởng trên, khu vực I (nông, lâm, thủy sản) đã đóng góp 0,72 điểm phần trăm; khu vực II (công nghiệp, xây dựng) đóng góp 2,44 điểm phần trăm; khu vực III (thương mại, dịch vụ) đóng góp 1,50 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,17 điểm phần trăm.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong quý I năm 2024 ước tăng 2,96% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 3,67%), đóng góp 0,72 điểm phần trăm vào tốc độ tăng GRDP. Trong đó: nông nghiệp ước tính tăng 2,69% (cùng kỳ tăng 3,48%); lâm nghiệp ước tăng 0,89% (cùng kỳ tăng 4,52%); thủy sản ước tính tăng 9,38% (cùng kỳ tăng 8,19%).

Khu vực công nghiệp và xây dựng có xu hướng phục hồi tích cực nhưng chưa bền vững. Ngành công nghiệp quý I năm 2024 ước tăng 5,35% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 4,70%), đóng góp 2,44 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 5,11% (cùng kỳ tăng 4,81%), đóng góp 2,10 điểm phần trăm. Ngành xây dựng có xu hướng phục hồi theo tín hiệu khả quan của thị trường bất động sản, một số dự án xây dựng mới được triển khai, góp phần thúc đẩy tăng trưởng trong quý I năm 2024 đạt 5,83% (cùng kỳ tăng 1,61%).

Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng phân theo khu vực kinh tế

quý I năm 2024 so cùng k

Anh-tin-bai
 

Khu vực dịch vụ trong quý I năm 2024 tăng 6,22% (cùng kỳ tăng 3,30%), đóng góp 1,50 điểm phần trăm vào tốc độ tăng GRDP. Một số ngành dịch vụ thị trường có tốc độ tăng trưởng khởi sắc trong quý như: Ngành thương mại ước tăng 5,89% so cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 5,13%); ngành vận tải, kho bãi tăng 12,70%; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,13%; ngành thông tin và truyền thông tăng 2,98%; ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,17%; ngành kinh doanh bất động sản tăng 4,22%; ngành nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 16,21%; ngành y tế tăng 3,24%.

Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 24,09% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 45,33%; khu vực dịch vụ chiếm 24,87%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,71% (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ quý I năm 2023 là: 22,72%; 47,06%; 24,39%; 5,83%).

Biểu đồ 2: Cơ cấu GRDP năm 2024

                  phân theo khu vực kinh tế

Anh-tin-bai
 

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông nghiệp quý I năm 2024 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển; giá nông sản đang ở mức cao mang lại nhiều tín hiệu tích cực cho người nông dân. Chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định; dịch bệnh trên gia súc vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát. Sản xuất lâm nghiệp ít phát triển do trồng rừng không hiệu quả, giá lâm sản ở mức thấp. Hoạt động nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan do mô hình nuôi cá tra công nghiệp và tôm nước lợ mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi. Tình hình cụ thể như sau:

2.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

Tổng diện tích xuống giống (gồm vụ mùa, vụ đông xuân) là 236.807 ha, tăng 4,55% so với cùng kỳ. Tính đến ngày 15/3/2024, diện tích thu hoạch ước đạt 181.088 ha, tăng 55,80% so cùng kỳ (tăng do một phần diện tích lúa thu đông năm 2023 chuyển sang của các huyện Đồng Tháp Mười; giá lúa năm nay tương đối cao nên nông dân gieo sạ tối đa diện tích hiện có). Năng suất thu hoạch ước đạt 66,55 tạ/ha, tăng 1,21% so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch ước đạt 1.205.183 tấn, tăng 57,69% so với cùng kỳ năm trước.

- Lúa mùa 2023-2024: Diện tích đất canh tác vụ lúa mùa của tỉnh Long An hiện nay chỉ còn 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc; diện tích gieo cấy đạt 1.088 ha, giảm 17,64% so với cùng kỳ; đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch 1.088 ha (giảm 17,64%); năng suất đạt 44,15 tạ/ha (tăng 8,13%); sản lượng ước đạt 4.803 tấn (giảm 10,94%), sản lượng giảm so với cùng kỳ là do diện tích giảm.

- Lúa đông xuân 2023-2024: Diện tích gieo cấy đạt 235.719 ha (tăng 4,68% so cùng kỳ). Tính đến ngày 15/3/2024, diện tích thu hoạch ước đạt 180.000 ha, tăng 56,64% so với cùng kỳ (diện tích thu hoạch tăng do giá lúa năm nay tương đối cao so với vụ trước nên các xã vùng cao gieo sạ sớm). Năng suất ước đạt 66,69 tạ/ha (tăng 0,98% so cùng kỳ). Sản lượng thu hoạch ước đạt 1.200.380 tấn, tăng 58,17% so với cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh: Trên lúa đông xuân xuất hiện một số loại sâu, bệnh như: bệnh cháy bìa lá (500 ha), rầy phấn trắng (1.340 ha), rầy nâu (532 ha), bệnh lem lép hạt (80 ha), chuột (125 ha), sâu năn (100 ha), … xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh, đòng trổ-chín ở hầu hết các huyện, thị xã và thành phố.

Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2023-2024: Rau các loại trồng được 6.212 ha, giảm 9,03% so cùng kỳ, cây bắp (ngô) 242 ha (giảm 1,52%), cây đậu phộng 121 ha (giảm 2,51%), cây mía 53 ha (tăng 140,91%).

Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu

            (đến ngày 15/3/2024) 

Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha) Thực hiện kỳ báo cáo (ha) Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)
Diện tích gieo cấy lúa
Lúa đông xuân 225.171 235.719 104,68
Lúa mùa 1.321 1.088 82,36
Diện tích gieo trồng một số cây khác
Ngô 246 242 98,48
Thanh long 8.210 7.970 97,08
Chanh 11.521 11.372 98,71
Rau đông xuân các loại 6.829 6.212
90,97

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích hiện có 7.970 ha, giảm 2,92% so với cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ và thành phố Tân An. Diện tích giảm do giá thanh long không ổn định, khi chưa đến kỳ thu hoạch thì giá tương đối cao, nhưng khi vào vụ thu hoạch giá lại giảm mạnh; thiếu công lao động, thiếu vốn, dẫn đến tình trạng người nông dân ít đầu tư.

- Cây chanh: Diện tích hiện có 11.372 ha, giảm 1,29% so với cùng kỳ. Diện tích trồng chanh giảm do một số diện tích xây dựng nhà dân cư.

Hình 1: Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm

           (Tính đến ngày 15/3/2024)

Anh-tin-bai
 

Tình hình tiêu thụ: Giá một số nông sản bình quân tháng 3 năm 2024 dao động như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 8.436 đồng/kg, giảm 837 đồng/kg so với tháng trước và tăng 3.093 đồng/kg so với cùng kỳ; lúa vụ mùa loại thường 7.385 đồng/kg (giảm 415 đồng/kg so với tháng trước, tăng 1.800 đồng/kg so với cùng kỳ); lúa thu đông loại thường 9.473 đồng/kg (giảm 533 đồng/kg so với tháng trước, tăng 3.025 đồng/kg so với cùng kỳ); nếp 8.612 đồng/kg (giảm 237 đồng/kg so với tháng trước, tăng 1.521 đồng/kg so với cùng kỳ); bắp (ngô) hạt khô 8.000 đồng/kg (bằng với tháng trước và giảm 3.229 đồng/kg so với cùng kỳ); thanh long ruột đỏ 29.720 đồng/kg (tăng 3.281 đồng/kg so với tháng trước, giảm 4.936 đồng/kg so với cùng kỳ); thanh long ruột trắng 16.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg so với tháng trước, giảm 4.000 đồng/kg so với cùng kỳ); chanh không hạt 21.993 đồng/kg (giảm 1.704 đồng/kg so với tháng trước, tăng 3.979 đồng/kg so với cùng kỳ),...

b. Chăn nuôi  

Quý I/2024, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Đa số các hộ chăn nuôi chủ động áp dụng các biện pháp kỹ thuật, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, thường xuyên vệ sinh chuồng trại để phòng chống dịch bệnh.

Ước đến cuối quý I năm 2024, đàn lợn có 86.800 con (tăng 4,95% so với cùng thời điểm năm trước); đàn gia cầm 9.930 nghìn con (tăng 4,13%), trong đó: đàn gà là 8.460 nghìn con (tăng 4,0%); đàn trâu ước có 4.890 con (giảm 5,32%); đàn bò 103.700 con (giảm 5,57%).

Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 134 tấn (tăng 2,29% so với cùng kỳ); thịt bò 2.700 tấn (tăng 3,45%); thịt lợn 5.760 tấn (giảm 5,88%); thịt gia cầm 12.090 tấn (tăng 0,08%); trứng gia cầm 187.976 nghìn quả (tăng 6,26%), trong đó: thịt gà 9.300 tấn (giảm 5,49%), trứng gà 163.000 nghìn quả (tăng 8,81%).

Biểu 2. Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu

trong quý I năm 2024 

Thực hiện

quý I/2023

Ước tính

quý I/2024

Quý I/2024

so với cùng kỳ

năm trước (%)

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
Thịt lợn 6.120 5.760 94,12
Thịt gia cầm 12.081 12.090 100,08
Thịt trâu 131 134 102,29
Thịt bò 2.610 2.700 103,45
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi khác
Trứng gia cầm (Nghìn quả) 176.899 187.976 106,26
Sữa bò (Tấn) 8.510 7.950 93,42

 

Hình 2: Số lượng gia súc, gia cầm

quý I/2024 so với cùng thời điểm năm trước

Anh-tin-bai
 

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 33 hộ thuộc 18 xã ở 7 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Châu Thành, Thủ Thừa, Thạnh Hóa với tổng số lợn tiêu hủy là 932 con, tổng trọng lượng 45.816,3 kg. Bệnh dại động vật xảy ra 4 trường hợp tại 4 hộ thuộc 2 huyện: Đức Hòa và Tân Hưng; ghi nhận 02 ca tử vong trên người do bệnh dại. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò không có phát sinh.

Tình hình tiêu thụ: Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 3 năm 2024 dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 59.665 đồng/kg, giảm 1.627 đồng/kg so với tháng 02/2024 và giảm 14.509 đồng/kg so với cùng kỳ năm trước; thịt bò hơi 76.678 đồng/kg (giảm 1.251 đồng/kg so với tháng trước, giảm 14.090 đồng/kg so với cùng kỳ); thịt heo hơi 55.729 đồng/kg (tăng  250 đồng/kg so với tháng trước, giảm 3.626 đồng/kg so với cùng kỳ); gà ta thịt hơi 94.603 đồng/kg (giảm 2.390 đồng/kg so với tháng trước, tăng 5.768 đồng/kg so với cùng kỳ); vịt thịt hơi 50.329 đồng/kg (giảm 1.545 đồng/kg so với tháng trước, tăng 1.434 đồng/kg so với cùng kỳ).

2.2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 3/2024, trên địa bàn tỉnh có 30 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 14,29% so với cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 114,40 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 3,38% so với cùng kỳ).

Hình 3: Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp

Quý I năm 2024

Anh-tin-bai
 

Tình hình khai thác: Ước tháng 3/2024, sản lượng gỗ khai thác được 8.670 m³, tăng 1,17% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 10.230 ster, tăng 1,29% so cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, sản lượng gỗ khai thác được 32.150 m³ (tăng 0,16% so với cùng kỳ); củi khai thác 37.080 ster (tăng 0,22%).

Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

2.3. Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 3/2024 ước đạt 12.347 tấn, tăng 13,52% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 9.388 tấn (tăng 11,78%); tôm đạt 2.411 tấn (tăng 19,98%); thủy sản khác đạt 548 tấn (tăng 16,91%).

Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 600 tấn, giảm 1,10% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 416 tấn (giảm 1,26%); tôm đạt 76 tấn (giảm 0,81%); thủy sản khác đạt 108 tấn (giảm 0,68%).

Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.747 tấn, tăng 14,27% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 8.972 tấn (tăng 12,47%); tôm đạt 2.335 tấn (tăng 20,80%); thủy sản khác đạt 440 tấn (tăng 19,0%).

Biểu 3. Sản lượng thủy sản quý I năm 2024

Đơn vị tính: Tấn

Thực hiện quý I/2023 Ước thực hiện quý I/2024 So sánh cùng kỳ (%)
Tổng 33.174 35.273 106,32
I. Thủy sản khai thác 1.570 1.571 100,04
1. Sản lượng khai thác thủy sản biển 638 647 101,29
2. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa 932 924 99,19
II. Thủy sản nuôi trồng 31.604 33.702 106,64
1. Cá 25.719 27.179 105,67
2. Tôm 4.743 5.301 111,76
3. Thủy sản khác 1.142 1.222 107,03

- Tôm nuôi nước lợ: Ước quý I/2024, nông dân đã thả nuôi được 1.559 ha, tăng 2,10% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 131 ha (giảm 1,58%), tôm thẻ chân trắng 1.428 ha (tăng 2,45%). Diện tích thu hoạch ước đạt 1.130 ha (tăng 0,51%), năng suất ước đạt 4,69 tấn/ha (tăng 11,14%), sản lượng ước đạt 5.301 tấn (tăng 11,76%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 90 ha (giảm 4,56%), năng suất ước đạt 3,22 tấn/ha (tăng 0,63%), sản lượng ước đạt 290 tấn (giảm 3,91%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 1.040 ha (tăng 0,97%), năng suất ước đạt 4,82 tấn/ha (tăng 11,83%), sản lượng ước đạt 5.011 tấn (tăng 12,83%).

- Cá tra nuôi công nghiệp: Ước quý I/2024, diện tích thả nuôi 82 ha, tăng 5,94% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 63 ha (tăng 5,70%), năng suất ước đạt 355,11 tấn/ha (tăng 1,04%), sản lượng ước đạt 22.372 tấn (tăng 6,81%).

-Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 3/2024 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 236.333 đồng/kg, tăng 8.927 đồng/kg so với tháng trước và giảm 55.846 đồng/kg so với cùng kỳ; loại 40 con/kg, giá 204.721 đồng/kg (tăng 6.971 đồng/kg so với tháng trước, giảm 37.681 đồng/kg so với cùng kỳ); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 175.873 đồng/kg (tăng 5.447 đồng/kg so với tháng trước, giảm 26.169 đồng/kg so với cùng kỳ).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 90.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg so với tháng trước và giảm 5.000 đồng/kg so với tháng 3/2023; loại cỡ 100 con/kg, giá 98.000 đồng/kg (tăng 3.000 đồng/kg so với tháng trước, giảm 3.303 đồng/kg so với cùng kỳ); loại cỡ 80 con/kg, giá 102.405 đồng/kg (tăng 2.822 đồng/kg so với tháng trước, giảm 18.339 đồng/kg so với cùng kỳ); loại cỡ 60 con/kg, giá 128.732 đồng/kg (tăng 5.001 đồng/kg so với tháng trước, giảm 17.188 đồng/kg so với cùng kỳ); loại cỡ 40 con/kg, giá 138.300 đồng/kg (tăng 3.592 đồng/kg so với tháng trước, giảm 15.709 đồng/kg so với cùng kỳ).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.735 đồng/kg, tăng 37 đồng/kg so với tháng trước và giảm 826 đồng/kg so với cùng kỳ; loại size từ 1 kg/con trở lên 22.387 đồng/kg (giảm 174 đồng/kg so với tháng trước, tăng 655 đồng/kg so với cùng kỳ); cá trê nuôi 26.578 đồng/kg (tăng 1.386 đồng/kg so với tháng trước, giảm 3.816 đồng/kg so với cùng kỳ); ếch đồng 85.586 đồng/kg (tăng 323 đồng/kg so với tháng trước, tăng 16.820 đồng/kg so với cùng kỳ); cá lóc đồng 114.012 đồng/kg (tăng 77 đồng/kg so với tháng trước, tăng 9.276 đồng/kg so với cùng kỳ).

Hình 4: Sản lượng thủy sản quý I/2024

         so với cùng kỳ năm 2023

Anh-tin-bai
 

3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 năm 2024 tăng 15,96% so tháng trước và tăng 5,12% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,65% so tháng trước và tăng 4,87% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 24,74% so tháng trước và tăng 7,63% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,44% so tháng trước và tăng 11,36% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I năm 2024 tăng 4,33% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,92%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,45%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,73%.

Biểu 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp một số ngành chủ yếu

Đơn vị tính: %

Tháng 3/2024 so với tháng 02/2024 Tháng 3/2024 so với cùng kỳ
Tổng số 115,96 105,12
Chia theo ngành công nghiệp cấp 1
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
115,65 104,87
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,... 124,74 107,63
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,... 102,44 111,36
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)
1. Sản xuất chế biến thực phẩm 109,88 97,75
2. Dệt 103,94 90,95
3. Sản xuất trang phục 113,34 130,05
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 128,13 97,53
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ 320,21 112,02
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 118,71 95,89
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 133,16 100,60
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 142,21
65,04
9. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,... 124,74
107,63
10. Khai thác, xử lý và cung cấp nước 101,34
113,77
11. Sản xuất kim loại 122,54
84,90

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất quý I năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (tăng 55,73%); sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu (tăng 49,20%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (tăng 38,38%); sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị (tăng 28,19%);...

Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng 3 năm 2024 như: hạt điều khô 5,57 nghìn tấn, tăng 0,44% so tháng trước và tăng 7,43% so cùng kỳ; gạo xay xát 51,21 nghìn tấn, tăng 13,86% so tháng trước và giảm 14,37% so cùng kỳ; thức ăn cho gia súc 49,99 nghìn tấn, tăng 18,38% so tháng trước và giảm 8,01% so cùng kỳ; nước khoáng không có ga 28,80 triệu lít, tăng 23,98% so tháng trước và giảm 3,64% so cùng kỳ; túi xách 1,31 triệu cái, tăng 57,72% so với tháng trước và tăng 6,69% so với cùng kỳ; ba lô 766,88 nghìn cái, tăng 51,40% so tháng trước và giảm 1,95% so cùng kỳ; nước uống được 7,07 triệu m³, tăng 1,34% so tháng trước và tăng 13,77% so cùng kỳ; điện thương phẩm 610 triệu KWh, tăng 27,62% so tháng trước và tăng 2,52% so cùng kỳ;...

Hình 5: Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I năm 2024

so với cùng kỳ năm 2023

Anh-tin-bai
 

Lũy kế đến cuối quý I/2024 có 32/62 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 13/32 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như: phân khoáng hoặc phân hóa học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) 106,97 nghìn tấn (tăng 90,36%); thiết bị bán dẫn khác 2.352 nghìn chiếc (tăng 76,31%); điện mặt trời 89,97 triệu KWh (tăng 45,61%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 59,03 nghìn m³ (tăng 38,38%); giường bằng gỗ các loại 3,05 nghìn chiếc (tăng 32,29%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 5,16 triệu cái (tăng 29,77%);… Có 9/32 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20% như: bê tông trộn sẵn 139,87 nghìn m³ (tăng 15,70%); thức ăn cho thuỷ sản 203,22 nghìn tấn (tăng 13,59%); nước uống được 20,99 triệu m³ (tăng 13,57%); hạt điều khô 17,06 nghìn tấn (tăng 13,07%); thùng, hộp bằng bìa cứng 45,80 triệu chiếc (tăng 11,41%);… Có 10/32 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như: nước khoáng không có ga 84,14 triệu lít (tăng 7,79%); điện thương phẩm 1.722 triệu KWh (tăng 4,94%); thuốc lá có đầu lọc 22,65 triệu bao (tăng 4,06%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 26,18 nghìn tấn (tăng 3,46%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp 33,32 triệu m²  (tăng 2,57%);…

Có 30/62 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so với cùng kỳ, trong đó có 10/30 nhóm giảm trên 20% như: sắt, thép không hợp kim 76.574 tấn (giảm 44,86%); gạo đã xay xát 127,98 nghìn tấn (giảm 38,68%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu 10,37 tỷ đồng (giảm 32,29%); bia đóng chai 200,46 nghìn lít (giảm 29,38%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 4,03 tỷ đồng (giảm 25,99%); các loại cấu kiện nổi khác 11,50 tỷ đồng (giảm 23,41%);… Có 11/30 nhóm sản phẩm giảm từ 10% - 20% như: giày, dép thể thao 7,14 triệu đôi (giảm 19,06%); tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) 8,84 nghìn chiếc (giảm 15,36%); ba lô 1,93 triệu cái (giảm 15,26%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 31,46 triệu m² (giảm 12,17%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 336,86 nghìn cái (giảm 12,07%);… Có 9/30 nhóm sản phẩm giảm dưới 10% như: thức ăn cho gia súc 144,81 nghìn tấn (giảm 9,17%); ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng 6,91 nghìn tấn (giảm 7,87%); thức ăn cho thủy sản 754,13 tấn (giảm 5,60%); bia đóng lon 3,54 triệu lít (giảm 4,11%); túi xách 3.291,02 nghìn cái (giảm 3,35%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 5,76 nghìn tấn (giảm 1,19%);…

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 3 năm 2024 tăng 0,92% so với tháng trước và giảm 5,45% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,94% so với tháng trước và giảm 5,56% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện bằng tháng trước và tăng 0,17% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,17% so với tháng trước và giảm  0,52% so cùng kỳ.

Đến cuối quý I năm 2024, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 6,80% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 6,95%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,38%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 0,12%.

4. Hoạt động doanh nghiệp

a. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong quý I năm 2024, tỉnh tiếp tục thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường xúc tiến đầu tư thực chất, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm để thu hút thêm nhiều nhà đầu tư do đó công tác thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực. Trong quý I/2024, số doanh nghiệp thành lập và số vốn đăng ký mới tăng cao so với cùng kỳ, cụ thể như sau:

Từ đầu năm đến nay có 503 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 39% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký là 6.985 tỷ đồng (tăng 67%); có 65 doanh nghiệp giải thể (tăng 24%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 395 doanh nghiệp (tăng 37%); có 209 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 44%).

Hình 6: Tình hình doanh nghiệp quý I năm 2024

So cùng kỳ năm trước

Anh-tin-bai
 

b. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I/2024 cho thấy: Có 22,45% số doanh nghiệp đánh giá tốt hơn so với quý IV/2023; 50% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 27,55% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn. Dự kiến quý II/2024, có 40,81% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý I/2024; 43,88% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và 15,31% số doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn quý trước.

5. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2024 theo giá hiện hành ước đạt 9.718,03 tỷ đồng, tăng 9,94% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước ước đạt 1.621,36 tỷ đồng, chiếm 16,68% tổng vốn đầu tư và tăng 36,88% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 5.617,04 tỷ đồng, chiếm 57,80%, tăng 6,04%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2.479,63 tỷ đồng, chiếm 25,52% và tăng 5,17%.

Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý quý I năm 2024 ước đạt 1.226,53 tỷ đồng, tăng 43,95% so với cùng kỳ năm trước. Theo cấp quản lý, vốn tỉnh đạt 937,03 tỷ đồng, tăng 38,60% so với cùng kỳ năm trước; vốn huyện đạt 289,50 tỷ đồng, tăng 64,51%.

Hình 7: Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2024

So với cùng kỳ năm trước

9.3.2024.jpg

6. Thương mại, giá cả

6.1. Nội thương

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Ba ước đạt 8.225,52 tỷ đồng, tăng 4,46% so với tháng trước và tăng 15,35% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 24.561,19 tỷ đồng, tăng 12,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu bán lẻ hàng hóa tăng 12,87%; dịch vụ lưu trú, ăn uống và doanh thu du lịch lữ hành tăng 13,50%; dịch vụ khác tăng 12,24%.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng Ba năm 2024 ước đạt 5.056,18 tỷ đồng, giảm 2,58% so với tháng trước, tăng 14,49% so với cùng kỳ. Doanh thu bán lẻ hàng hóa quý I năm 2024 ước đạt 15.546,13 tỷ đồng, tăng 12,87% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm hàng vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 92,28%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 37,87%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 24,36%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 22,77%; lương thực, thực phẩm tăng 15,32%; may mặc tăng 10,36%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 18,92%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 17,56%; hàng hóa khác tăng 8,79%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 4,60%; xăng, dầu các loại tăng 3,11%; riêng nhóm ô tô các loại giảm 27,60%.

Biểu 5. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

ĐVT: Tỷ đồng



Ước tính

tháng 3

năm 2024

Ước tính

quý I

năm 2024

Tốc độ tăng so với

cùng kỳ năm trước (%)


Tháng 3

năm 2024

Quý I

năm 2024

Tổng số 8.225,52 24.561,19 115,35 112,77
Bán lẻ hàng hóa 5.056,18
15.546,13 114,49 112,87
Dịch vụ lưu trú 27,71 81,42 120,35 128,72
Dịch vụ ăn uống 856,22 2.436,89 122,27 113,05
Du lịch lữ hành 4,21 13,20 116,93 114,97
Dịch vụ khác 2.281,20 6.483,55 114,75 112,24

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành tháng Ba năm 2024 ước đạt 888,14 tỷ đồng, tăng 2,63% so với tháng trước, tăng 22,19% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành quý I năm 2024 ước đạt 2.531,51 tỷ đồng, tăng 13,50% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ lưu trú tăng 28,72%; dịch vụ ăn uống tăng 13,05% và dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch tăng 14,97%.

Hình 8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

quý I/2024 so với cùng kỳ năm 2023

Anh-tin-bai
 

Doanh thu dịch vụ khác tháng Ba năm 2024 ước đạt 2.281,20 tỷ đồng, tăng 25,40% so với tháng trước, tăng 14,75% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ khác quý I năm 2024 ước đạt 6.483,55 tỷ đồng, tăng 12,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 12,86%; dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 17,24%; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 10,57%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 12,59%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 5,23%; dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình tăng 71,18%; dịch vụ khác tăng 25,03%.

6.2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2024 giảm 0,03% so với tháng trước và tăng 4,92% so cùng kỳ. Có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm giao thông tăng 0,18% (do giá xăng dầu trong nước chịu ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,01 điểm phần trăm; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,09%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,07%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,03%. Có 5/11 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng không thay đổi so với tháng 2/2024 gồm: nhóm đồ uống và thuốc lá; thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục; văn hóa, giải trí và du lịch. Riêng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,21% (do lương thực giảm 0,06%; thực phẩm giảm 1,29%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,92%), đóng góp vào mức giảm chung CPI 0,07 điểm phần trăm.

Hình 9: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 năm 2024

11.3.2024.jpg

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I năm 2024 tăng 4,74% so với cùng kỳ năm trước. Có 11/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm giáo dục tăng 24,66%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,59%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,29%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,98%; nhóm  nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,91%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,20%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,18%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,71%; nhóm giao thông tăng 1,11%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,86%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,49%.

Chỉ số giá vàng tháng 3/2024 tăng 4,72% so với tháng trước; tăng 9,01% so với tháng 12/2023 và tăng 22,97% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2024 tăng 0,85% so với tháng trước; tăng 1,70% so với tháng 12/2023 và tăng 4,13% so với cùng kỳ năm 2023. Chỉ số giá vàng bình quân quý I năm 2024, tăng 18,47% so cùng kỳ; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,86%.

7. Vận tải, du lịch

7.1. Vận tải

Hoạt động vận tải trong tháng Ba duy trì đà tăng trưởng tích cực cả về vận tải hành khách và hàng hóa, trong đó vận chuyển hành khách tăng 55,64% so với cùng kỳ năm trước và vận chuyển hàng hóa tăng 18,33%.

Trong quý I năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 36,52% và luân chuyển tăng 40,86% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 6,15% và luân chuyển tăng 7,77% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hành khách tháng 3/2024 ước đạt 2.065 nghìn lượt khách vận chuyển, giảm 0,40% so với tháng trước, tăng 55,64% so với cùng kỳ và luân chuyển 46.681 nghìn lượt khách.km, giảm 6,05% so với tháng trước và tăng 56,10% so với cùng kỳ. Tính chung quý I năm 2024, vận tải hành khách ước đạt 6.757 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 36,52% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 151.796 nghìn lượt khách.km, tăng 40,86%.

Biểu 6. Vận tải hành khách quý I năm 2024

    phân theo ngành vận tải


Hành khách
Tốc độ tăng so với
cùng kỳ năm trước (%)
 
Vận chuyển
(Nghìn HK)
Luân chuyển
(Nghìn HK.km)
Vận chuyển Luân chuyển
Tổng số 6.757 151.796 136,52 140,86
Đường bộ 5.158 138.738 146,92 143,85
Đường biển 1.599 13.058 111,15 115,33

Vận tải hàng hóa tháng 3/2024 ước đạt 1.677 nghìn tấn, tăng 4,30% so với tháng trước, tăng 18,33% so với cùng kỳ và luân chuyển 68.189 nghìn tấn.km, tăng 4,18% so với tháng trước, tăng 19,97% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 5.290 nghìn tấn, tăng 6,15% so với cùng kỳ và luân chuyển 216.652 nghìn tấn.km, tăng 7,77%.

Biểu 7. Vận tải hàng hóa quý I năm 2024

phân theo ngành vận tải 


Hàng hóa

Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)

Vận chuyển
(Nghìn tấn)
Luân chuyển
(Nghìn tấn.km)
Vận chuyển Luân chuyển
Tổng số 5.290 216.652 106,15 107,77
Đường bộ 2.685
63.323 102,10 103,51
Đường biển 2.605
153.329 110,66 109,63

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng Ba năm 2024 ước đạt 518,82 tỷ đồng, tăng 3,65% so với tháng trước, tăng 28,23% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 62,27 tỷ đồng, giảm 3,57% so với tháng trước, tăng 58,77% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa ước đạt 249,33 tỷ đồng, tăng 5,99% so với tháng trước, tăng 21,44% so với cùng kỳ; dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 176,33 tỷ đồng, tăng 3,14% so với tháng 2/2024, tăng 35,38% so với cùng kỳ năm 2023; bưu chính, viễn thông ước đạt 30,89 tỷ đồng, tăng 3,78% so với tháng trước và tăng 3,53% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 10: Vận tải hành khách, hàng hóa quý I năm 2024

So với cùng kỳ năm 2023

Anh-tin-bai
 

Doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong quý I năm 2024 ước đạt 1.562,61 tỷ đồng, tăng 18,66% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 191,61 tỷ đồng, tăng 48,56%; vận tải hàng hóa ước đạt 747,91 tỷ đồng, tăng 10,91%; dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 528,10 tỷ đồng, tăng 23,02%; bưu chính, viễn thông ước đạt 94,99 tỷ đồng, tăng 12,62%.

7.2. Du lịch: Trong quý I/2024, nhiều hoạt động, hình ảnh, điểm đến, sản phẩm du lịch về lịch sử, văn hóa, con người Long An được triển khai thực hiện. Trong quý I, khách du lịch đến Long An ước khoảng 523.000 lượt người, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ, trong đó có 10.500 lượt khách quốc tế; doanh thu ước đạt 218 tỷ đồng, tăng 2,2 lần so với cùng kỳ.

8. Tài chính, tiền tệ

8.1. Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 27/3/2024, thu ngân sách nhà nước đạt 8.437,88 tỷ đồng, bằng 39,64% dự toán và tăng 83,15% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 7.476,27 tỷ đồng, bằng 41,24% dự toán và tăng 97,15% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 395,02 tỷ đồng, bằng 20,90% dự toán và giảm 10,15% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 961,61 tỷ đồng, bằng 26,79% dự toán và tăng 18,0% so cùng kỳ.

 

Hình 11: Thu, chi ngân sách Nhà nước quý I năm 2024

So với cùng thời điểm năm 2023

Anh-tin-bai
 

Tổng chi ngân sách địa phương là 5.677,19 tỷ đồng, bằng 29,74% dự toán tỉnh giao và tăng 3,16% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 3.702,42 tỷ đồng, bằng 57,31% dự toán và tăng 0,55% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 1.974,54 tỷ đồng, đạt 19,76% dự toán và tăng 8,52% so cùng kỳ.

8.2. Tiền tệ: Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong quý I/2024 ổn định và phát triển. Lãi suất tiền gửi bằng VNĐ bình quân của Ngân hàng thương mại ở mức 0,2%/năm đối với tiền gửi huy động không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 2,5% - 3,4% đối với tiền gửi từ 1 tháng - dưới 6 tháng; 5,7% - 6,1%/năm đối với tiền gửi từ 6 tháng - 12 tháng; 6,8% - 7,8%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất cho vay bình quân của Ngân hàng thương mại đối với các khoản cho vay thông thường ở mức 7,8% - 10,1%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên là 3,7%/năm.

Tổng nguồn vốn huy động ước đến cuối quý I/2024 đạt 105.006 tỷ đồng, tăng 0,75% so với đầu năm và tăng 10,18% so cùng thời điểm năm trước. Trong đó: tiền gửi thanh toán 30.565 tỷ đồng; tiền gửi tiết kiệm 73.705 tỷ đồng và phát hành giấy tờ có giá 36 tỷ đồng.

Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 135.095 tỷ đồng, tăng 1,49% so với đầu năm và tăng 11,07% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: ngắn hạn 87.709 tỷ đồng; trung, dài hạn 47.386 tỷ đồng. Nợ xấu 2.061 tỷ đồng, tăng 25,42% so với đầu năm và tăng 57,21% so với cùng thời điểm năm trước, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn là 1,53%.

Hình 12: Tổng vốn huy động quý I năm 2024

              so cùng thời điểm năm trước

Anh-tin-bai
 

II. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong quý I/2024, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng, mừng thọ người cao tuổi, thăm, tặng quà hộ nghèo, hộ khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm. Các khoản tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và trợ cấp cho các đối tượng chính sách được cấp phát đầy đủ, kịp thời.

Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận 176 học viên; tái hòa nhập 56 học viên. Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 809 học viên (792 bắt buộc, 5 tự nguyện và 12 lưu trú tạm thời).

2. Giáo dục

Trong quý I năm 2024, ngành Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức sơ kết học kỳ I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2023-2024. Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023- 2024, Long An có 65 thí sinh dự thi (kết quả có 26 em đạt giải gồm: 02 giải Nhì, 7 giải Ba, 17 giải Khuyến khích). Tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi giải Toán trên máy tính cầm tay tỉnh Long An năm học 2023-2024 cho 414 học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông (kết quả có 140 học sinh được công nhận gồm: 14 giải Nhất, 47 giải Nhì và 79 giải Ba).

3. Y tế

 Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm.

Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận trong tháng 02/2024 như: Bệnh sốt xuất huyết 89 ca (giảm 75% so với cùng kỳ), lũy kế đầu năm đến nay là 225 ca (giảm 73% so cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 79 ca (tăng 2,6% so với cùng kỳ), lũy kế 273 ca (tăng 3,9 lần); bệnh lao phổi 42 ca (giảm 53,8%), lũy kế 133 ca (tăng 33% so cùng kỳ); bệnh thủy đậu 13 ca (giảm 40,9%), lũy kế 27 ca (giảm 32,5% so cùng kỳ);  bệnh tiêu chảy 91 ca (giảm 5,2%), lũy kế 187 ca (giảm 13,8%); bệnh quai bị trong tháng không ghi nhận ca mắc (bằng so cùng kỳ), lũy kế 2 ca (giảm 1 ca so cùng kỳ).

Số ca nhiễm HIV được phát hiện trong tháng 02/2024 là 10 ca (giảm 12 ca so cùng kỳ); tử vong 1 ca (tăng 1 ca so cùng kỳ). Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 02 năm 2024 là 49 ca. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.368 ca nội tỉnh và 883 ca ngoại tỉnh. Trong 2 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong quý I/2024, tỉnh đã hỗ trợ đưa 84 lao động đi làm việc ở nước ngoài (73 lao động tại Nhật Bản, 7 lao động tại Đài Loan và 4 lao động tại thị trường khác). Thẩm định, cấp 499 giấy phép cho lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 30 doanh nghiệp.

Có 5.115 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, xét duyệt 5.492 người, chi trợ cấp thất nghiệp 133,3 tỷ đồng, 167 người được hỗ trợ học nghề, 51.417 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm. Đến nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo 1.927 lao động (30 trung cấp, 1.298 sơ cấp, 599 thường xuyên).

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong quý I, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền mừng Đảng mừng Xuân Giáp Thìn, các ngày lễ kỷ niệm của đất nước và tuyên truyền an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, phòng chống tội phạm, phòng cháy chữa cháy,… với các hình thức tuyên truyền trực quan (3.000 tấm băng rôn, pano), thông tin lưu động (220 lượt xe tuyên truyền lưu động), trang trí cờ các loại, trưng bày, triển lãm ảnh và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.

Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024 như: chương trình văn nghệ phục vụ mừng Đảng mừng Xuân (Tết tỉnh ủy), họp mặt với Đoàn đại biểu Campuchia sang chúc Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024; họp mặt trí thức văn nghệ sĩ, báo chí; họp mặt lãnh đạo Trung ương chúc Tết lãnh đạo tỉnh Long An; họp mặt đồng hương Long An tại thành phố Hồ Chí Minh; Khai mạc chương trình Chợ Tết 0 đồng dành cho hộ gia đình, người dân có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Long An tại huyện Bến Lức, chương trình Tết Quân - Dân tại xã Hưng Hà, huyện Tân Hưng.

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu 365 bản sách mới và 607 bản sách chuyên đề; phục vụ 716 lượt bạn đọc với 4.189 lượt tài liệu.

Thể thao: Trong quý I/2024, toàn tỉnh đã tổ chức 51 giải thể thao phong trào, các trò chơi vận động dân gian, các môn thể thao truyền thống phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương mừng Đảng mừng Xuân Giáp thìn năm 2024.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy, nổ: Trong quý I/2024 (từ 15/12/2023 đến 14/3/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ cháy (tăng 3 vụ so với cùng kỳ), không thiệt hại về người, ước tính tài sản thiệt hại 387,68 triệu đồng.

Bảo vệ môi trường: Trong quý I/2024 (từ 5/12/2023 đến 4/3/2024) trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử phạt 10 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 10 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 350,49 triệu đồng.

7. Tai nạn giao thông

Trong quý I năm 2024 (từ 16/12/2023 đến 15/3/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 69 vụ tai nạn giao thông (tăng 49 vụ so cùng kỳ), làm chết 32 người (tăng 22 người), bị thương 45 người (tăng 37 người). Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu là do người tham gia giao thông đi không đúng phần đường, làn đường, tránh xe, vượt xe sai quy định; chuyển hướng không quan sát; sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông.

Hình 13: Tình hình an toàn giao thông

quý I năm 2024

Anh-tin-bai
 

[1] Khu vực I tăng 2,96%, khu vực II tăng 5,35%, khu vực III tăng 6,22%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,92%.

Uoc so lieu thang 03 nam 2024.xlsx

 
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1