image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2023

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 11 tiếp tục có bước chuyển biến tích cực, giá lúa, nếp tăng cao tạo động lực cho người nông dân đầu tư sản xuất vụ thu đông, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ; hoạt động sản xuất công nghiệp duy trì ổn định và phát triển; công tác thu hút đầu tư tiếp tục đạt nhiều hiệu quả, giải ngân vốn đầu tư công được đẩy mạnh, nhiều công trình, dự án trọng điểm, liên vùng, có tác động lan tỏa đang được đẩy nhanh tiến độ thực hiện; hoạt động thương mại và dịch vụ tiếp tục phát triển nhờ triển khai có hiệu quả các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện và nâng cao. Tình hình cụ thể từng lĩnh vực như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa hè thu 2023: Diện tích gieo sạ đạt 217.757 ha, tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước. Đến thời điểm 15/11/2023, đã thu hoạch xong, diện tích ước đạt 217.757 ha (tăng 0,36% so cùng kỳ); năng suất ước đạt 54,18 tạ/ha (tăng 9,53%), năng suất tăng do diện tích vụ hè thu tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười sạ sớm hơn cùng kỳ các năm trước; sản lượng thu hoạch ước đạt 1.179.851 tấn, (tăng 9,93%).

- Lúa thu đông 2023: Diện tích gieo sạ ước đạt 72.050,80 ha, tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích tập trung chủ yếu ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh (Kiến Tường, Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ). Diện tích gieo sạ tăng do năm nay nước lũ ở thượng nguồn về thấp và giá lúa duy trì ở mức cao nên người dân tranh thủ xuống giống. Diện tích thu hoạch ước đạt 44.658 ha (tăng 5,51%), năng suất đạt 52,46 tạ/ha (giảm 0,95%), sản lượng 234.254,52 tấn (tăng 4,51%).

Tình hình sâu bệnh: Trên lúa thu đông 2023 có các đối tượng gây hại như bệnh đạo ôn lá (127 ha), chuột (241 ha), bệnh vàng lá chín sớm (76 ha), cháy bìa lá (237 ha), bệnh lem lép hạt (50 ha), … xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh - đòng trổ ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.

Một số cây hàng năm khác vụ hè thu 2023: Cây bắp diện tích gieo trồng 64,70 ha (giảm 15,09% so với cùng kỳ), diện tích giảm do giá bán thấp, người dân trồng không hiệu quả; năng suất ước đạt 55,20 tạ/ha (giảm 0,82%); sản lượng đạt 357,20 tấn (giảm 15,79%). Cây đậu phộng diện tích gieo trồng 20,80 ha (giảm 25,45%), diện tích giảm do giá bán không ổn định, nhân công không có và chi phí cao, sản xuất không có lãi nên người nông dân chuyển sang trồng cỏ; năng suất ước đạt 30 tạ/ha (tăng 7,31%); sản lượng đạt 62,40 tấn (giảm 20%). Rau các loại diện tích trồng 6.542,05 ha (tăng 15,79%); năng suất ước đạt 188,85 tạ/ha (tăng 6,64%); sản lượng đạt 123.546,54 tấn (tăng 20,01%), sản lượng tăng là so diện tích gieo trồng tăng. Sắn (mỳ) diện tích gieo trồng đạt 333,80 ha (giảm 4,17%), diện tích giảm chủ yếu ở huyện Thủ Thừa do quy hoạch khu công nghiệp và trồng khóm; năng suất ước đạt 130,40 tạ/ha (tăng 61,29%); sản lượng đạt 4352,59 tấn (tăng 54,57%).

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích hiện có 7.943,57 ha, giảm 4,65% so cùng kỳ, trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ, thành phố Tân An và Bến Lức. Diện tích cây thanh long giảm do giá thanh long năm nay không ổn định, thiếu công lao động và vốn đầu tư nên người dân đầu tư ít hoặc không chăm sóc, nhất là các diện tích già cỗi. Sản lượng thu hoạch ước đạt 236.128,40 tấn, giảm 10,16% so với cùng kỳ.

- Cây chanh: Diện tích hiện có 11.370,75 ha, giảm 1,36% so cùng kỳ, trồng chủ yếu ở huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Thạnh Hóa. Sản lượng ước đạt 183.595,80 tấn, tăng 5,62% so cùng kỳ.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 11 năm 2023 so với tháng 10/2023 dao động như sau: Lúa vụ hè thu loại thường 8.074 đồng/kg (tăng 283 đồng/kg); lúa đặc sản/chất lượng cao vụ hè thu 8.045 đồng/kg (tăng 314 đồng/kg); nếp 8.297 đồng/kg (tăng 438 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 8.365 đồng/kg (tăng 365 đồng/kg); thanh long ruột trắng 11.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 20.731 đồng/kg (tăng 4.857 đồng/kg); chanh không hạt 8.483 đồng/kg (giảm 1.104 đồng/kg),...

b. Chăn nuôi           

Hoạt động chăn nuôi trong tháng 11/2023 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung thực hiện tốt. Ước trong tháng, sản lượng thịt trâu xuất chuồng đạt 32 tấn (tăng 10,34% so với cùng kỳ); thịt bò 840 tấn (tăng 21,32%); thịt lợn 1.712 tấn (tăng 1,48%); thịt gia cầm 3.512 tấn (giảm 16,61%); trứng gia cầm 49.857 nghìn quả (tăng 10,16%), trong đó: thịt gà 3.149 tấn (giảm 9,98%), trứng gà 37.548 nghìn quả (giảm 1,82%). Lũy kế 11 tháng đầu năm 2023, sản lượng thịt trâu xuất chuồng đạt 370,99 tấn (tăng 21% so với cùng kỳ); thịt bò 7.610 tấn (giảm 8,49%); thịt lợn 22.061,39 tấn (tăng 2,65%); thịt gia cầm 42.138 tấn (tăng 8,60%); trứng gia cầm 599.253 nghìn quả (tăng 35,01%), trong đó: thịt gà 32.676 tấn (tăng 2,57%), trứng gà 504.604 nghìn quả (tăng 38,35%).

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng, bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại 2 hộ chăn nuôi, ở xã Hưng Thạnh (Tân Hưng) và xã Khánh Hưng (Vĩnh Hưng) với tổng tiêu hủy là 73 con. Các bệnh dịch khác không xảy ra.

 Từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 18 hộ của 16 xã thuộc 07 huyện/thành phố: Tân Hưng, thành phố Tân An, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Cần Đước, Châu Thành, Bến Lức với tổng tiêu hủy là 537 con, tổng trọng lượng 30.091 kg. Bệnh Cúm gia cầm xảy ra tại 05 hộ thuộc 02 xã thuộc 01 huyện/thành phố: Cần Đước với tổng tiêu hủy là 3.399 con. Các bệnh còn lại như: lở mồm long móng, heo tai xanh và bệnh dại trên động vật chưa ghi nhận trường hợp bệnh.

Công tác phòng chống dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã tiêm 134.696 liều vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng; 3.456.937 liều bệnh cúm gia cầm; 104.136 liều bệnh viêm da nổi cục; 34.441 liều bệnh heo tai xanh. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 11 năm 2023 so với 10/2023 dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 61.655 đồng/kg (giảm 1.990 đồng/kg với tháng trước); thịt bò hơi 78.535 đồng/kg (bằng giá với tháng 10/2023); thịt heo hơi 59.134 đồng/kg (tăng 3.047 đồng/kg); gà ta thịt hơi 89.115 đồng/kg (tăng 1.730 đồng/kg); vịt thịt hơi 49.511 đồng/kg (giảm 99 đồng/kg); trứng gà ta 28.830 đồng/10 quả (bằng với tháng trước); trứng gà công nghiệp 21.266 đồng/10 quả (giảm 358 đồng/10 quả); trứng vịt 26.724 đồng/10 quả (giảm 245 đồng/10 quả);....

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 11/2023, trên địa bàn tỉnh có 33 ha diện tích rừng trồng mới (tăng 4,76% so cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 573,80 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 0,19%).

Tình hình khai thác: Ước tháng 11/2023, sản lượng gỗ khai thác được 13.050 m³, tăng 12,49% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng và Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Bến Lức. Củi khai thác được 15.090 ster, tăng 0,60% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2023, sản lượng gỗ khai thác được 136.885 m³ (tăng 1,52% so với cùng kỳ); củi khai thác 158.115 ster (tăng 1,90%).

Tình hình cháy rừng: Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng, Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 1 ha rừng tràm 2 năm tuổi.

3. Thủy sản

- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 11/2023, diện tích thả nuôi đạt 567 ha, giảm 25,33% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 18,87 tấn/ha (tăng 62,85%); sản lượng ước đạt 8.387 tấn (tăng 17,66%). Lũy kế đến nay, diện tích thả nuôi đạt 8.332 ha (giảm 2,88%); năng suất 12,54 tấn/ha (tăng 22,54%); sản lượng ước đạt 83.454,76 tấn (tăng 15,69%). Trong đó:

+ Tôm nuôi nước lợ: Trong tháng 11/2023, diện tích thả nuôi được 309 ha, giảm 42,79% so với cùng kỳ, thu hoạch ước đạt 218 ha (giảm 45,89%), năng suất ước đạt 4,93 tấn/ha (tăng 4,64%), sản lượng ước đạt 1.075 tấn (giảm 43,38%). Trong đó: diện tích thả nuôi tôm sú đạt 41 ha (giảm 4,65%), thu hoạch 33 ha (giảm 2,94%), năng suất 2,88 tấn/ha (giảm 28,56%), sản lượng 95 tấn (giảm 30,66%); diện tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 268 ha (giảm 46,09%); thu hoạch 185 ha (giảm 49,85%), năng suất 5,30 tấn/ha (tăng 46,25%), sản lượng 980 tấn (giảm 26,65%).

Lũy kế từ đầu năm đến nay, diện tích thả nuôi được 5.767,20 ha (giảm 8,07% so cùng kỳ), diện tích thu hoạch ước đạt 4.414,10 ha (giảm 8,59%), năng suất ước đạt 4,24 tấn/ha (tăng 4,75%), sản lượng 18.714,90 tấn (giảm 4,24%). Trong đó: diện tích thả nuôi tôm sú được 466,40 ha (giảm 3,78%), thu hoạch 379,40 ha (giảm 1,90%), năng suất 2,78 tấn/ha (giảm 6,62%), sản lượng 1.054,80 tấn (giảm 9,39%); diện tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng 5.300,80 ha (giảm 8,43%), thu hoạch 4.034,70 ha (giảm 9,17%), năng suất 4,38 tấn/ha (tăng 8,22%), sản lượng 17.660,10 tấn (giảm 1,71%).

+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 6 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra thương phẩm với 9 vùng nuôi ở các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh và thị xã Kiến Tường. Ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 49 ha (tăng 2,08% so với cùng kỳ), diện tích thu hoạch 35 ha (tăng 12,90%), năng suất ước đạt 163,43 tấn/ha (tăng 27,29%), sản lượng ước đạt 5.720 tấn (tăng 43,72%). Lũy kế 11 tháng năm 2023, diện tích nuôi 350,80 ha (giảm 10,17%), diện tích thu hoạch 295 ha (tăng 10,38%), năng suất ước đạt 170,20 tấn/ha (tăng 16,83%), sản lượng ước đạt 50.209,46 tấn (tăng 28,96%).

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 11/2023 so với tháng 10/2023 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 175.441 đồng/kg (giảm 11.760 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 147.881 đồng/kg (giảm 7.273 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 123.245 đồng/kg (giảm 7.418 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 75.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg); loại cỡ 80 con/kg, giá 88.017 đồng/kg (giảm 1.386 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 106.041 đồng/kg (giảm 1.369 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 123.149 đồng/kg (giảm 2.788 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 19.708 đồng/kg (giảm 379 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 19.098 đồng/kg (giảm 147 đồng/kg); cá diêu hồng dưới 1kg/con 48.823 đồng/kg (bằng với tháng trước); cá mè 25.171 đồng/kg (giảm 372 đồng/kg);…

- Thủy sản khai thác: Trong tháng 11/2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 626,30 tấn, tăng 5,19% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 307,80 tấn (tăng 2,39%), bao gồm: tôm ước đạt 95,15 tấn (tăng 22,35%), cá ước đạt 129,94 tấn (tăng 0,57%), thủy sản khác ước đạt 82,71 tấn (giảm 11,68%); khai thác thủy sản nội địa 318,50 tấn (tăng 8,04%), bao gồm: tôm ước đạt 3 tấn (tăng 3,45%), cá ước đạt 283,50 tấn (tăng 8,95%), thủy sản khác ước đạt 32 tấn (tăng 0,95%).

Trong 11 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 5.926,61 tấn, giảm 5,42% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 2.760,45 tấn (giảm 15,32%), bao gồm: tôm ước đạt 769,68 tấn (giảm 11,02%), cá ước đạt 1.254,56 tấn (giảm 20,45%), thủy sản khác ước đạt 736,21 tấn (giảm 9,99%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 3.166,16 tấn (tăng 5,33%), bao gồm: tôm ước đạt 15,82 tấn (giảm 3,73%), cá ước đạt 2.792,25 tấn (tăng 2,74%), thủy sản khác ước đạt 358,09 tấn (tăng 31,70%).

II. Sản xuất công nghiệp

Trong tháng 11 năm 2023, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục phục hồi và có bước phát triển hơn so với tháng trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2023 tăng 1,02% so tháng 10/2023 và tăng 10,70% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,91% so tháng trước và tăng 10,61% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện tăng 2,25% so tháng trước và tăng 12,63% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 3,22% so tháng trước và tăng 8,34% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng đầu năm 2023 tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,04%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,72%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,61%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: sản xuất kim loại (tăng 40,78%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất (tăng 31,24%); thoát nước và xử lý nước thải (tăng 30,15%); chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), từ rơm, rạ và vật liệu tết bện (tăng 20,26%); sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (tăng 12,0%);... 

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 11/2023 có mức tăng cao so cùng kỳ như: dầu và mỡ bôi trơn (tăng 47,78%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự (tăng 45,39%); giường bằng gỗ các loại (tăng 37,52%); bia đóng lon (tăng 35,18%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc (tăng 32,18%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (tăng 31,34%); bao bì đóng gói khác bằng plastic (tăng 28,60%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (tăng 20,89%);...

Lũy kế đến cuối tháng 11 năm 2023 có 37/58 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, gồm: 11/37 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, trong đó: các loại cấu kiện nổi khác 42,46 tỷ đồng (tăng 85,25%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 40,57 nghìn tấn (tăng 61,22%); phân khoáng hoặc phân hóa học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) 310,54 nghìn tấn (tăng 45,22%); giường bằng gỗ các loại 8.359 chiếc (tăng 48,54%); ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 828,47 nghìn tấn (tăng 48,55%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 17,52 tỷ đồng (tăng 30,15%); dịch vụ sản xuất sản phẩm bằng kim loại chưa được phân vào đâu 506,15 tỷ đồng (tăng 34,31%);... Có 5/37 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, trong đó: ba lô 13,50 triệu cái (tăng 18,75%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện 1,34 nghìn tấn (tăng 17,65%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo 436,64 nghìn tấn (tăng 16,15%); dược phẩm chứa hoóc môn nhưng không có kháng sinh dạng viên 22.882,06 triệu viên (tăng 15,72%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên 65,66 nghìn tấn (tăng 10,28%). Có 21/37 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, trong đó: nước uống được 71,20 triệu m3 (tăng 8,89%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 262,64 tỷ đồng (tăng 8,79%); thuốc lá có đầu lọc 104,37 triệu bao (tăng 6,9,1%); nước khoáng không có ga 305,79 triệu lít (tăng 5,41%); hạt điều khô 60,95 nghìn tấn (tăng 4,16%); bia đóng lon 15,22 triệu lít (tăng 3,44%); sơn và vẹc ni, tan trong môi trường không chứa nước 36,10 nghìn tấn (tăng 2,55%); neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép 79,58 nghìn tấn (tăng 1,46%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic 33,49 triệu đôi (tăng 0,12%);...

Có 21/58 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: 5/21 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, giảm cao nhất là nhóm sản phẩm áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 1.162,48 nghìn cái (giảm 39,77%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 623 cái (giảm 38,01%); thiết bị bán dẫn khác 5.013 nghìn chiếc (giảm 37,24%); bia đóng chai 1.130,43 nghìn lít (giảm 28,60%); xi măng Portland đen 577,11 nghìn tấn (giảm 27,63%). Có 3/21 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, gồm: áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 16,22 triệu cái (giảm 19,57%); dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng khác 10,89 tỷ đồng (giảm 13,26%); sợi từ bông nhân tạo 14,08 nghìn tấn (giảm 11,32%). Có 13/21 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, trong đó: vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 114,49 triệu m2 (giảm 7,28%); thức ăn cho gia súc 593,70 nghìn tấn (giảm 6,50%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng 3,52 nghìn tấn (giảm 5,95%); túi xách 14,40 triệu cái (giảm 5,79%); các bộ phận của giày, dép bằng da 149,50 triệu đôi (giảm 4,64%); dịch vụ sản xuất hóa dược và dược liệu 51,57 tỷ đồng (giảm 2,97%); sản phẩm in khác 5.066,75 triệu trang (giảm 1,68%); vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo 132,24 triệu m2 (giảm 0,77%);...

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2023 tăng 0,14% so với tháng trước và giảm 9,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,14% so với tháng trước và giảm 9,30% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,09% so với tháng trước và giảm 1,65% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,17% so với tháng trước và tăng 2,81% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 11/2023, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 8,43% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 8,59%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,24%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 2,03%.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Công tác thu hút và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư vào đầu tư và phát triển tại Long An luôn được tỉnh quan tâm hàng đầu. Trong tháng có 190 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 17% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 4.591 tỷ đồng (tăng 134%); có 53 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 70%); hoạt động trở lại 17 doanh nghiệp (tăng 54%); giải thể 27 doanh nghiệp (giảm 3%).

Trong 11 tháng năm 2023, có 1.772 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 11% cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 20.069 tỷ đồng (giảm 0,6%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 670 doanh nghiệp (tăng 41%); hoạt động trở lại 299 doanh nghiệp (tăng 22%); giải thể 237 doanh nghiệp (giảm 5%). 

IV. Đầu tư phát triển

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11 năm 2023 đạt 1.176,38 tỷ đồng, bằng 11,68% so với kế hoạch, tăng 1,48% so tháng trước và tăng 41,45% so cùng kỳ. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.029,85 tỷ đồng, bằng 12,73% so với kế hoạch, tăng 12,01% so tháng trước và tăng 70,15% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 146,53 tỷ đồng, bằng 7,40% so với kế hoạch, giảm 38,90% so tháng trước và giảm 35,28% so cùng kỳ.

Lũy kế 11 tháng năm 2023 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 8.494,98 tỷ đồng, bằng 84,34% so với kế hoạch và tăng 38,33% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 6.615,87 tỷ đồng, bằng 81,77% so với kế hoạch, tăng 49,07% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.879,11 tỷ đồng, bằng 94,85% so với kế hoạch và tăng 10,34% so cùng kỳ.

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tháng 11 năm 2023 đạt 6.011,61 tỷ đồng, tăng 0,42% so tháng trước và tăng 21,21% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.360,25 tỷ đồng, tăng 1,82% so với tháng trước, tăng 19,68% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 493,91 tỷ đồng, giảm 5,05% so với tháng trước và tăng 50,74% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.157,45 tỷ đồng, giảm 0,40% so với tháng trước và tăng 18,27% so với cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2023 ước đạt 62.608,87 tỷ đồng (tăng 12,67% so cùng kỳ). Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 34.456,09 tỷ đồng (tăng 10,19%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 5.632,57 tỷ đồng (tăng 28,83%); dịch vụ khác ước đạt 22.520,21 tỷ đồng (tăng 13,02%).

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2023 tăng 1,22% so với tháng trước và tăng 4,03% so với cùng kỳ. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: nhóm giáo dục tăng cao nhất 23,86% (do thực hiện theo Nghị quyết số 16 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc thu học phí năm học 2023-2024, trong đó giáo dục mầm non tăng 47,55%; giáo dục trung học phổ thông tăng hơn 2 lần so với năm học cũ), đóng góp vào mức tăng chung CPI 1,21 điểm phần trăm; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,43% (do giá một số mặt hàng tăng như: quạt điện tăng 0,09%; máy đánh trứng, trộn đa năng tăng 0,64%; bếp gas tăng 1,42%; bếp đun không dùng điện, gas tăng 1,45%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0,81%; đồ dùng bằng nhựa tăng 0,81%; bát, đĩa tăng 0,97%; phích nước nóng tăng 3,55%; chiếu, ga trải giường tăng 1,72%; xà phòng giặt tăng 1,64%; nước rửa bát và nước cọ sàn tăng 2,20%; nến, diêm tăng 3,27%; thuốc diệt con trùng tăng 0,44%), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,02 điểm phần trăm; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,40%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,18%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,10% và nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%. Có 3/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm bưu chính viễn thông. Có 2/11 nhóm có chỉ số giá giảm so với tháng trước là nhóm giao thông  giảm 0,80% (do ảnh hưởng từ các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu trong nước vào các ngày 01/11/2023; 13/11/2023 và ngày 23/11/2023 làm cho giá nhiên liệu giảm 1,29%), góp phần vào mức giảm chung CPI là 0,05 điểm phần trăm; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,17%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 11 tháng đầu năm 2023 tăng 3,81% so với cùng kỳ năm trước. Có 10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm giáo dục tăng 15,07%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 8,26%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 4,54%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,29%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,49%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,52%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,86%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,47%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,58%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,17%. Riêng nhóm giao thông giảm 4,16% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá vàng tháng 11/2023 tăng 3,81% so với tháng trước, tăng 11,07% so với cùng kỳ năm trước, tăng 10,02% so với tháng 12 năm 2022; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2023 tăng 0,05% so với tháng trước, giảm 1,13% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,64% so với tháng 12 năm trước. Bình quân 11 tháng đầu năm 2023 chỉ số giá vàng tăng 4,76% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,14%.

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 năm 2023 ước đạt 563,19 tỷ đồng, tăng 3,07% so tháng trước và tăng 10,19% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 79,11 tỷ đồng, giảm 1,33% so tháng trước và tăng 26,41% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3,12 triệu lượt người, giảm 3,76% so tháng trước và tăng 25,67% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 71,41 triệu lượt người.km, giảm 2,82% so tháng trước và tăng 23,17% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 288,25 tỷ đồng, tăng 3,98% so tháng trước và tăng 9,31% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1,68 triệu tấn, tăng 2,82% so tháng trước và tăng 5,32% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 75,71 triệu tấn.km, tăng 3,60% so với tháng trước và tăng 2,31% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 11 tháng năm 2023 ước đạt 5.537,67 tỷ đồng, tăng 18,03% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 747,00 tỷ đồng (tăng 26,72%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 25,29 triệu lượt người (tăng 26,44%); luân chuyển hành khách ước đạt 624,06 triệu lượt người.km (tăng 24,75%). Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 2.865,35 tỷ đồng (tăng 17,08%); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 19,81 triệu tấn (tăng 10,79%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 896,46 triệu tấn.km (tăng 9,71%).

Du lịch: Công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực được quan tâm thực hiện. Khách du lịch đến Long An trong tháng 11/2023 ước đạt 80.100 lượt khách (khách du lịch quốc tế 1.000 lượt khách); doanh thu ước đạt 42 tỷ đồng.

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 23/11/2023, thu ngân sách nhà nước đạt 17.424,62 tỷ đồng, đạt 86,44% dự toán và giảm 11,96% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 14.593,39 tỷ đồng, bằng 93,02% dự toán và giảm 9,66% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.831,23 tỷ đồng, bằng 63,34% dự toán và giảm 22,17% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 18.090,30 tỷ đồng, đạt 95,59% dự toán tỉnh giao và tăng 9,66% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 10.743,56 tỷ đồng, đạt 179,30% dự toán và tăng 17,21% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 7.286,16 tỷ đồng, đạt 80,33% dự toán và giảm 0,53% so cùng kỳ.

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 11/2023 ước đạt 100.955 tỷ đồng, tăng 9% so với đầu năm và tăng 9,48% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 132.239 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm và tăng 12,93% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 2.085 tỷ đồng, tăng 96,14% so với đầu năm và tăng 132,70% so cùng thời điểm năm trước.

VIII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 11 năm 2023, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được các cấp, ngành quan tâm. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng được duy trì, đảm bảo thực hiện.

Trong tháng, cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 47 học viên, tái hòa nhập cộng đồng 27 học viên. Hiện cơ sở Cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 685 học viên (5 học viên tự nguyện; 3 học viên lưu trú tạm thời, 677 học viên bắt buộc).

2. Giáo dục

Trong tháng 11 năm 2023, Ngành Giáo dục và Đào tạo phối hợp Công đoàn Giáo dục các cấp tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, họp mặt, tọa đàm, giao lưu giữa các thế hệ nhà giáo nhân kỷ niệm 41 năm Ngày Nhà  giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2021. Bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh chuẩn bị tham dự Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2023-2024.

3. Y tế

Thực hiện truyền thông trên mọi lĩnh vực để mọi người dân nâng cao ý thức trong phòng, chống dịch đau mắt đỏ, đậu mùa khỉ, sốt xuất huyết, cảm cúm, tay chân miệng và một số dịch bệnh khác. Tăng cường giám sát và xử lý ổ dịch sốt xuất huyết nhỏ, đạt hiệu quả khống chế không để dịch bùng phát và kéo dài lây lan ra cộng đồng.

Một số bệnh ghi nhận đến cuối tháng 10/2023 như: Bệnh sốt xuất huyết 2.837 ca, giảm 80,06% so với cùng kỳ, tử vong 2 ca (giảm 81,82%); bệnh tay chân miệng 4.262 ca (tăng 121,18%), tử vong 1 ca (tăng 1 ca so cùng kỳ); bệnh quai bị 16 ca (giảm 33,33%); bệnh thủy đậu 133 ca (tăng 41,49%); bệnh tiêu chảy 1.257 ca (giảm 25,04%); bệnh viêm gan siêu vi B 1.695 ca (tăng 2,11%); bệnh cảm cúm 6.038 ca (tăng 15,19%);...

Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 10 năm 2023 là 376 ca. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.316 nội tỉnh và 829 ca ngoại tỉnh. Trong 10 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong tháng 11/2023, tỉnh đã tổ chức thẩm định, cấp 305 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 21 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 24 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 244 thiết bị. Có 4.163 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 37.638 người; trong đó xét duyệt 3.025 người, lũy kế 32.539 người; chi trợ cấp thất nghiệp 68,9 tỷ đồng, lũy kế 830,1 tỷ đồng; 83 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 742 người; 18.580 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 162.417 người; góp phần giảm bớt khó khăn, ổn định cuộc sống và giúp người lao động tìm việc làm mới. Tuyển sinh đào tạo 2.300 lao động, lũy kế 20.965 lao động (848 cao đẳng, 3.385 trung cấp, 5.542 sơ cấp, 11.190 thường xuyên dưới 3 tháng).

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 11, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh như Lễ kỷ niệm 60 năm Chiến thắng trận Hiệp Hòa (23/11/1963 - 23/11/2023) và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2023; 93 năm Ngày thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, Đại đoàn kết Toàn dân tộc (18/11/1930 - 18/11/2023),… và tuyên truyền chuyển đổi số, cải cách hành chính, phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường… với các hình thức tuyên truyền trực quan (415 tấm băng rôn, pa nô), thông tin lưu động (110 lượt xe tuyên truyền lưu động), thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, trang trí cờ các loại, trưng bày, triển lãm ảnh và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước; tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của người dân.

Thể thao: Trong tháng 11 năm 2023, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các đơn vị tổ chức thành công Giải Cặp golfer Hoàn hảo năm 2023 và Giải "Marathon Long An lần thứ 2 năm 2023". Đội Điền kinh tham dự Giải Vô địch điền kinh quốc gia 2023 tại Hà Nội đạt 02 huy chương vàng và 01 huy chương bạc.

Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức Giải Điền kinh các nhóm tuổi tỉnh Long An năm 2023 và 8 giải thể thao phong trào. Các giải đã thu hút đông đảo các vận động viên chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp, phong trào, lực lượng cán bộ, công chức, viên chức trên khắp đất nước và các vận động viên quốc tịch nước ngoài đang sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam tham gia.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 11 năm 2023 (từ 15/10/2023 đến 14/11/2023) trên địa bàn tỉnh không phát sinh cháy, nổ.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/11/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ cháy (tăng 1 vụ so với cùng kỳ năm trước), 1 người chết (tăng 1 người) và không có người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 6.010 triệu đồng (tăng 810 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường: Tháng 11 năm 2023 (từ 5/10/2023 đến 4/11/2023) trên địa bàn tỉnh phát hiện 02 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 01 vụ so cùng kỳ), tổng số tiền xử phạt 509,96 triệu đồng.

Trong 11 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 9 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 4 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 2.201,54 triệu đồng (tăng 1.472,84 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 11 năm 2023 (từ 15/10/2023 đến 14/11/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông (tăng 15 vụ so tháng trước và tăng 13 vụ so cùng kỳ), làm chết 22 người (tăng 11 người so với tháng trước và tăng 9 người so cùng kỳ), có 14 người bị thương (tăng 9 người so với tháng trước và tăng 6 người so cùng kỳ).

Từ đầu năm đến ngày 14/11/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 182 vụ tai nạn giao thông (tăng 63 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 126 người (tăng 52 người), bị thương 85 người (tăng 24 người).

Bieu KT_XH 11.2023.xlsx

inphographic thang 11.pdf


image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1