image banner
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 05 và 5 tháng đầu năm 2023

Kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2023, tiếp tục phục hồi nhưng gặp nhiều khó khăn, kinh tế thế giới và thương mại toàn cầu có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại, chuỗi cung ứng tiếp tục suy yếu do chịu tác động kép cả từ yếu tố bên ngoài và những hạn chế, nội tại của nền kinh tế trong tỉnh. Tuy nhiên với sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy; sự điều hành tích cực, chủ động của UBND tỉnh; sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Hội, Đoàn thể, tinh thần trách nhiệm cao của các lực lượng chức năng, nhất là sự đồng lòng ủng hộ, nỗ lực của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó nền kinh tế - xã hội tỉnh đã đạt được nhiều kết quả khả quan trên hầu hết các lĩnh vực. Tình hình cụ thể như sau:

 I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa đông xuân 2022-2023: Diện tích gieo sạ đạt 225.170,80 ha, giảm 0,33% so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/5/2023, đã kết thúc thu hoạch diện tích đạt 225.170,80 ha (tăng 7,17%); năng suất đạt 66,71 tạ/ha (tăng 3,42%); sản lượng đạt 1.502.006 tấn (tăng 3,12%).

- Lúa hè thu 2023: Diện tích gieo sạ ước đạt 132.914 ha, giảm 15,64% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/5/2023, diện tích thu hoạch ước đạt 35.392 ha (tăng 14,57%); năng suất ước đạt 59,60 tạ/ha (tăng 16,86%); sản lượng ước đạt 210.927 tấn (tăng 33,89%).

Tình hình sâu bệnh

Trên lúa hè thu 2023 có các đối tượng gây hại như: Sâu đục thân (605 ha), chuột (230 ha), sâu cuốn lá nhỏ (80 ha), bọ trĩ (6 ha), rầy phấn trắng (70 ha), ngộ độc phèn (90 ha)… xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh chủ yếu ở huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ, Đức Hòa và thị xã Kiến Tường.

Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2022-2023: Rau các loại trồng được 6.829,40 ha, tăng 16,03% so cùng kỳ; cây bắp (ngô) 245,70 ha (tăng 8,24%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa, Đức Huệ; cây đậu phộng 123,60 ha (giảm 13,81%), tập trung ở huyện Đức Hòa và Thạnh Hóa.

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích hiện có 8.971,60 ha, giảm 15,71% so cùng kỳ, trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ, Bến Lức, TP. Tân An. Hiện nay, diện tích cây thanh long có xu hướng tăng do huyện Châu Thành đang phục hồi lại những diện tích đất trồng đã phá bỏ trước đó và đầu tư chăm sóc lại những diện tích trồng hiện có, các huyện còn lại ít phát triển, diện tích chuyển đổi sang một số cây trồng khác như: mít, mai, sầu riêng,...

- Cây chanh: Diện tích hiện có 11.728,40 ha, tăng 2,23% so cùng kỳ. Diện tích tăng do trồng cây chanh mang lại hiệu quả kinh tế ổn định nên người dân đã chuyển đổi diện tích một số cây trồng không hiệu quả và cải tạo vườn tạp để phát triển.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 5 năm 2023 so với tháng 4/2023 dao động như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 7.103 đồng/kg và lúa hè thu loại thường 6.364 đồng/kg (bằng với tháng trước); nếp 7.378 đồng/kg (tăng 133 đồng/kg); bắp (ngô) hạt khô 8.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg); thanh long ruột trắng 17.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 30.667 đồng/kg (tăng 1.349 đồng/kg); chanh không hạt 11.610 đồng/kg (giảm 5.589 đồng/kg),...

b. Chăn nuôi           

Hoạt động chăn nuôi trong tháng 5/2023 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung thực hiện tốt. Ước trong tháng, sản lượng thịt trâu xuất chuồng đạt 31 tấn (giảm 20,07% so với cùng kỳ); thịt bò 680 tấn (tăng 51,39%); thịt lợn 2.168 tấn (tăng 46,88%); thịt gia cầm 4.150 tấn (tăng 13,04%); trứng gia cầm 43.470 nghìn quả (giảm 11,88%), trong đó: thịt gà 3.350 tấn (tăng 27,71%), trứng gà 40.250 nghìn quả (tăng 4,28%). Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, sản lượng thịt trâu xuất chuồng đạt 189 tấn (giảm 7,32% so với cùng kỳ); thịt bò 2.780 tấn (tăng 26,60%); thịt lợn 10.133 tấn (tăng 20,64%); thịt gia cầm 19.334 tấn (tăng 12,78%); trứng gia cầm 206.869 nghìn quả (giảm 9,47%), trong đó: thịt gà 14.311 tấn (tăng 7,47%), trứng gà 172.622 nghìn quả (giảm 8,13%).

Tình hình dịch bệnh: Từ đầu năm đến nay, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 11 hộ thuộc 9 xã ở 4 huyện: Tân Hưng, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng và thành phố Tân An với tổng số heo tiêu hủy là 320 con, tổng trọng lượng 20.604 kg. Bệnh viêm da nổi cục  trên trâu, bò xảy ra tại 4 hộ thuộc 3 xã ở 2 huyện: Tân Hưng và Mộc Hóa với tổng số con bệnh là 4 con, tổng tiêu hủy là 1 con. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh và bệnh dại trên động vật chưa ghi nhận trường hợp bệnh.

Công tác phòng chống dịch bệnh

Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã tiêm 10.459 liều vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng; 67.273 liều bệnh dại; 3.189 liều bệnh heo tai xanh; 1.031.995 liều bệnh cúm gia cầm; 16.755 liều bệnh viêm da nổi cục. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 5 năm 2023 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 73.394 đồng/kg (giảm 160 đồng/kg); thịt bò hơi 88.217 đồng/kg (bằng với tháng trước); thịt heo hơi 52.974 đồng/kg (tăng 387 đồng/kg); gà ta thịt hơi 86.719 đồng/kg (tăng 4.228 đồng/kg); vịt thịt hơi 52.686 đồng/kg (tăng 1.014 đồng/kg); trứng gà ta 32.787 đồng/10 quả (tăng 31 đồng/10 quả); trứng gà công nghiệp 20.694 đồng/10 quả (giảm 822 đồng/10 quả); trứng vịt 26.923 đồng/10 quả (giảm 287 đồng/10 quả).

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 5/2023, trên địa bàn tỉnh có 78 ha diện tích rừng trồng mới (tăng 4% so cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 338,50 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 15,38%), diện tích giảm là do nhiều hộ trồng rừng khai thác xong chuyển đổi cây trồng khác.

Tình hình khai thác: Ước tháng 5/2023, sản lượng gỗ khai thác được 15.599 m3, tăng 33,69% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng và Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Bến Lức. Củi khai thác được 25.745 ster, tăng 14,22% so cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, sản lượng gỗ khai thác được 56.675 m3 (giảm 2,76% so với cùng kỳ); củi khai thác 103.885 ster (giảm 5,52%).

Tình hình cháy rừng: Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy, thiệt hại 1 ha rừng tràm 2 năm tuổi. Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy rừng.

3. Thủy sản

- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 5/2023, diện tích thả nuôi đạt 839,80 ha, tăng 4,08% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 10,97 tấn/ha (tăng 14,21%); sản lượng ước đạt 7.367,25 tấn (tăng 23,53%). Lũy kế đến nay, diện tích thả nuôi đạt 4.074,99 ha (tăng 1,00%); năng suất 10,01 tấn/ha (tăng 5,06%); sản lượng ước đạt 32.321,65 tấn (tăng 8,39%). Trong đó:

+ Tôm nuôi nước lợ: Trong tháng 5/2023, diện tích thả nuôi được 588,50 ha, tăng 1,83% so với cùng kỳ, thu hoạch ước đạt 440,30 ha (tăng 1,26%), năng suất ước đạt 3,20 tấn/ha (tăng 2,14%), sản lượng ước đạt 1.409,45 tấn (tăng 3,43%). Trong đó: diện tích thả nuôi tôm sú đạt 46,50 ha (tăng 0,47%), thu hoạch 37,30 ha (giảm 0,36%), năng suất 2,14 tấn/ha (tăng 2,50%), sản lượng 79,90 tấn (tăng 2,13%); diện tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 542 ha (tăng 1,95%); thu hoạch 403 ha (tăng 1,41%), năng suất 3,30 tấn/ha (tăng 2,07%), sản lượng 1.329,55 tấn (tăng 3,51%).

Lũy kế từ đầu năm đến nay diện tích thả nuôi được 2.956,50 ha (tăng 2,32% so cùng kỳ), diện tích thu hoạch ước đạt 2.204 ha (tăng 1,38%), năng suất ước đạt 3,22 tấn/ha (tăng 2,70%), sản lượng 7.093,75 tấn (tăng 4,11%), sản lượng tăng so với cùng kỳ là do người dân ở các huyện phía bắc vùng Đồng Tháp Mười đầu tư, phát triển mạnh việc nuôi tôm thẻ nước ngọt. Trong đó: diện tích thả nuôi tôm sú được 225,70 ha (giảm 2,48%), thu hoạch 180,60 ha (giảm 3,47%), năng suất 2,25 tấn/ha (tăng 7,44%), sản lượng 405,60 tấn (tăng 3,71%); diện tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng được 2.730,80 ha (tăng 2,74%), thu hoạch 2.023,40 ha (tăng 1,83%), năng suất 3,31 tấn/ha (tăng 2,26%), sản lượng 6.688,15 tấn (tăng 4,14%).

+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 36,50 ha (tăng 52,08% so với cùng kỳ), năng suất ước đạt 158,08 tấn/ha (tăng 0,19%), sản lượng ước đạt 3.952 tấn (tăng 39,29%). Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, diện tích nuôi 138,30 ha (tăng 15,25%), năng suất ước đạt 159,38 tấn/ha (tăng 1,08%), sản lượng ước đạt 16.273,20 tấn (tăng 14,71%).

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 5/2023 so với tháng 4/2023 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 240.554 đồng/kg (giảm 20.973 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 201.318 đồng/kg (giảm 14.573 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 174.010 đồng/kg (giảm 10.023 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 80.000 đồng/kg và loại cỡ 100 con/kg, giá 90.000 đồng/kg (đều bằng với tháng trước); loại cỡ 80 con/kg, giá 98.726 đồng/kg (giảm 4.016 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 111.229 đồng/kg (giảm 7.350 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 127.424 đồng/kg (giảm 3.658 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.775 đồng/kg (bằng với tháng 4/2023); loại size từ 1 kg/con trở lên 20.463 đồng/kg (giảm 731 đồng/kg); cá trê nuôi 27.905 đồng/kg (tăng 19 đồng/kg); cá lóc đồng 105.918 đồng/kg (tăng 1.999 đồng/kg);…

- Thủy sản khai thác: Trong tháng 5/2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 558,40 tấn, giảm 11,78% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 270,90 tấn (giảm 19,20%), bao gồm: tôm ước đạt 73,90 tấn (giảm 16,39%), cá ước đạt 139 tấn (giảm 26,60%), thủy sản khác ước đạt 58 tấn (tăng 0,82%); khai thác thủy sản nội địa 287,50 tấn (giảm 3,42%), bao gồm: tôm ước đạt 0,9 tấn (giảm 6,90%), cá ước đạt 254 tấn (giảm 2,19%), thủy sản khác ước đạt 32,60 tấn (giảm 12%).

Trong 5 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 2.983,34 tấn, giảm 1,02% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 1.510,34 tấn (giảm 3,04%), bao gồm: tôm ước đạt 401,90 tấn (giảm 2,56%), cá ước đạt 826,14 tấn (giảm 4,62%), thủy sản khác ước đạt 282,30 tấn (tăng 1,13%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 1.473 tấn (tăng 1,14%), bao gồm: tôm ước đạt 5,10 tấn (tăng 2,68%), cá ước đạt 1.305 tấn (tăng 1,61%), thủy sản khác ước đạt 162,90 tấn (giảm 2,48%).

II. Sản xuất công nghiệp

Trong tháng 5 năm 2023, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có xu hướng chậm lại, chi phí sản xuất tăng cao, khó khăn về nguồn vốn sản xuất. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2023 tăng 1,21% so tháng 4/2023 và tăng 0,23% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,20% so tháng trước và giảm 0,12% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện tăng 2,02% so tháng trước và tăng 3,97% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 1,67% so tháng trước và tăng 12,94% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2023 tăng 2,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,84%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,47%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,22%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2023 tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: sản xuất phương tiện vận tải khác (tăng 115,87%); thoát nước và xử lý nước thải (tăng 101,79%); in, sao chép bản ghi các loại (tăng 27,12%); ngành sản xuất kim loại (tăng 24,25%);...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 5/2023 có mức tăng cao so cùng kỳ như: thuốc lá có đầu lọc (tăng 57,06%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (tăng 53,35%); phân khoáng hoặc phân hóa học (tăng 66,38%); giường bằng gỗ các loại (tăng 71,34%); tủ bằng gỗ (tăng 32,12%); sơn và vẹc ni, tan trong môi trường không chứa nước (tăng 26,60%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in (tăng 23,32%);...

Lũy kế đến cuối tháng 5 năm 2023 có 34/58 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, gồm: 10/34 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, trong đó: gạo đã xay xát đạt 326,22 nghìn tấn (tăng 30,58%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên đạt 29,08 nghìn tấn (tăng 21,23%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in 121,75 tỷ đồng (tăng 29,88%); ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 307,81 nghìn tấn (tăng 27,61%); các loại cấu kiện nổi khác 22,58 tỷ đồng (tăng 115,87%); giường bằng gỗ các loại 4,86 nghìn chiếc (tăng 57,42%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước 9,11 tỷ đồng (tăng 101,79%);... Có 10/34 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, trong đó: ba lô 5.699,35 nghìn cái (tăng 11,04%); động cơ khác 1.353,50 nghìn chiếc (tăng 19,85%);  cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại 41,65 nghìn tấn (tăng 14,20%); ván ép từ gỗ 90,96 nghìn m3 (tăng 10,28%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng 186,90 nghìn tấn (tăng 17,76%);... Có 14/34 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, trong đó: hạt điều khô 26,05 nghìn tấn (tăng 8,10%); nước khoáng không có ga 139.792,47 nghìn lít (tăng 7,83%); nước uống được 31.443,02 nghìn m3 (tăng 7,09%); dược phẩm chứa hoóc môn nhưng không có kháng sinh dạng viên 9.296,37 triệu viên (tăng 9,73%);...

Có 24/58 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: 8/24 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, trong đó: bia đóng chai 488,56 nghìn lít (giảm 38,15%); sợi từ bông (staple) nhân tạo 5,75 nghìn tấn (giảm 32,55%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 6.462,38 nghìn cái (giảm 53,84%); dịch vụ lắp đặt cho máy thông dụng 3,79 tỷ đồng (giảm 47,34%);… Có 5/24 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, trong đó: Sản phẩm in khác 2.089 triệu trang (giảm 10,49%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 55,64 nghìn tấn (giảm 14,50%);  xi măng Portland đen 298,49 nghìn tấn (giảm 16,87%); bê tông trộn sẵn 216,31 nghìn m3 (giảm 10,74%); máy và thiết bị cơ khí khác 266,65 nghìn cái (giảm 11,46%). Có 11/24 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, trong đó: thức ăn cho thủy sản 316 nghìn tấn (giảm 4,47%); các bộ phận của giày, dép bằng da 66.497,07 nghìn đôi (giảm 9,72%); thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên 301 triệu viên (giảm 8,51%);…

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 5/2023 tăng 0,08% so với tháng trước và giảm 10,93% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,09% so với tháng trước và giảm 11,14% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện không đổi so với tháng trước và giảm 1,21% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng với tháng trước và tăng 1,95% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 5/2023, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 7,39% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,54%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,02%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 2,24%.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Do ảnh hưởng chung khó khăn của kinh tế toàn cầu, hoạt động sản xuất và đầu tư của các doanh nghiệp có xu hướng chậm lại. Trong tháng có 139 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 4% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.466 tỷ đồng (giảm 30%); có 30 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 50%); có 32 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (giảm 33% ); giải thể 24 doanh nghiệp (tăng 60%).

Trong 5 tháng đầu năm 2023, có 679 doanh nghiệp được thành lập mới (giảm 4% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 7.935 tỷ đồng (giảm 14%); có 148 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 7%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 389 doanh nghiệp (tăng 47,7%); giải thể 99 doanh nghiệp (tăng 11%).

IV. Đầu tư phát triển

Công tác quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công được UBND tỉnh quan tâm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc về thủ tục, trình tự đấu thầu, thẩm định. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả trong thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn.

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5 năm 2023 đạt 634,81 tỷ đồng, tăng 27,63% so tháng trước và tăng 25,72% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 482,58 tỷ đồng, tăng 27,48% so tháng trước và tăng 31,04% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 152,23 tỷ đồng, tăng 28,12% so tháng trước và tăng 11,36% so cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 1.984,24 tỷ đồng, tăng 25,84% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.511,21 tỷ đồng, tăng 29,44% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 473,03 tỷ đồng, tăng 15,58% so cùng kỳ năm trước.

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Tình hình hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh khá nhộn nhịp, sôi nổi do kỳ nghỉ các ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương; ngày Giải phòng miền Nam, thống nhất đất nước và ngày Quốc Tế Lao Động kéo dài. Nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng khá cao so với cùng kỳ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng tăng trên 14%.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5 năm 2023 đạt 7.293,73 tỷ đồng, giảm 0,63% so tháng trước và tăng 14,67% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 4.733 tỷ đồng, tăng 2,01% so tháng trước và tăng 11,23% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 538,04 tỷ đồng, tăng 2,29% so tháng trước và tăng 30,36% so cùng kỳ (doanh thu lưu trú ước đạt 29,18 tỷ đồng, tăng 7,51% so tháng trước và tăng 73,95% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 505,20 tỷ đồng, tăng 2% so với tháng trước và tăng 94,59% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 3,66 tỷ đồng, tăng 2,37% so tháng trước và tăng 85,79% so cùng kỳ); dịch vụ khác ước đạt 2.022,69 tỷ đồng, giảm 6,97% so tháng trước và tăng 10,72% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2023 ước đạt 37.303,95 tỷ đồng (tăng 10,12% so cùng kỳ). Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 24.606,99 tỷ đồng (tăng 8,42%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 2.611,74 tỷ đồng (tăng 30,36%); dịch vụ khác ước đạt 10.085,22 tỷ đồng (tăng 9,90%).

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2023 bằng so với tháng trước và tăng 3,75% so với cùng kỳ. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng cao nhất 0,53% (chủ yếu do giá điện sinh hoạt tăng 2,79%; giá gas tăng nhẹ 0,49%), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,20%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,39% (tăng giá chủ yếu vào một số mặt hàng như tủ lạnh tăng 0,27%; máy giặt tăng 0,10%; quạt điện tăng 0,83%; đèn điện thắp sáng tăng 0,63%; máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 1,08%; bàn là điện tăng 1,58%; bếp gas tăng 1,03%;...), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,04%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,39%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,29%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,23%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,09%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,01%. Có 1/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm giáo dục. Có 3/11 nhóm có chỉ số giá giảm so với tháng trước, trong đó: nhóm giao thông giảm 3,41% (giá xăng giảm 7,83% so với tháng trước nguyên nhân giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh 3 kỳ trong tháng vào các ngày 4/5/2023; 11/5/2023 và 22/5/2023), góp phần vào mức giảm chung CPI là 0,41%; nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,39%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,01%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 tháng đầu năm 2023 tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước. Có 10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm giáo dục tăng 28,61%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 10,79%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 4,82%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,09%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,82%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,65%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,34%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,54%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,40%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,27%. Riêng nhóm giao thông giảm 5,04% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá vàng tháng 5/2023 tăng 1,49% so với tháng trước, tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước, tăng 5,66% so với tháng 12 năm 2022; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2023 giảm 0,04% so với tháng trước, tăng 2,07% so với cùng kỳ năm trước, giảm 2,30% so với tháng 12 năm 2022. Bình quân 5 tháng đầu năm 2023 chỉ số giá vàng tăng 1,36% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,18%.

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 5 năm 2023 ước đạt 419,64 tỷ đồng, tăng 7,85% so tháng trước và tăng 25,03% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 71,27 tỷ đồng, tăng 29,91% so tháng trước và tăng 58,07% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 2.143,31 nghìn lượt người, tăng 23,91% so tháng trước và tăng 52,16% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 58.606,81 nghìn lượt người.km, tăng 27,43% so tháng trước và tăng 57,11% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 176,43 tỷ đồng, tăng 5,35% so tháng trước và tăng 23,18% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.859,99 nghìn tấn, tăng 3,93% so tháng trước và tăng 22,52% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 83.146,92 nghìn tấn.km, tăng 3,40% so với tháng trước và tăng 22,56% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 5 tháng đầu năm 2023 ước đạt 1.966,69 tỷ đồng, tăng 13,62% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 256,39 tỷ đồng (tăng 19,95%); khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 8.520,17 nghìn lượt người (tăng 15,77%); luân chuyển hành khách ước đạt 223.281,60 nghìn lượt người.km (tăng 16,74%). Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 871,52 tỷ đồng (tăng 13,24%); khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 10.057,41 nghìn tấn (tăng 9,16%); luân chuyển hàng hóa ước đạt 465.542,99 nghìn tấn.km (tăng 9,46%).

Du lịch: Trong tháng nhiều hoạt động du lịch, văn hóa diễn ra trong những ngày lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí tăng cao của khách du lịch và người dân trên địa bàn tỉnh. Trong tháng, khách du lịch đến Long An ước đạt 65.000 lượt người, tăng 55% so với cùng kỳ, có 1.000 lượt khách quốc tế, doanh thu ước đạt 32 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ. Trong đó lượt khách du lịch đến tỉnh Long An dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 khoảng 40.000 lượt khách, tăng 14% so với cùng kỳ, doanh thu đạt khoảng 20 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ. Điểm thu hút khách du lịch nhiều nhất là Khu du lịch Happyland với 8.000 lượt khách, Vườn thú Mỹ Quỳnh với 4.000 lượt khách.

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 18/5/2023, thu ngân sách nhà nước đạt 7.937,52 tỷ đồng, đạt 39,37% dự toán và giảm 19,64% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 6.649,15 tỷ đồng, bằng 42,38% dự toán và giảm 18,99% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.288,37 tỷ đồng, bằng 28,82% dự toán và giảm 22,84% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 8.417,84 tỷ đồng, đạt 44,48% dự toán tỉnh giao và tăng 42,52% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 5.443,69 tỷ đồng, đạt 90,85% dự toán và tăng 92,38% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 2.972,58 tỷ đồng, đạt 32,77% dự toán và giảm 3,35% so cùng kỳ.

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 5/2023 ước đạt 96.457 tỷ đồng, tăng 4,14% so với đầu năm và tăng 4,91% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 123.016 tỷ đồng, tăng 4,19% so với đầu năm và tăng 12,43% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 2.122 tỷ đồng, chiếm 1,73%, tăng 99,62% so với đầu năm và tăng 494,40% so cùng thời điểm năm trước.

VIII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 5 năm 2023, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng, mừng thọ người cao tuổi, thăm, tặng quà hộ nghèo, hộ khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hội tiếp tục được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, chủ động giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.

2. Giáo dục

Trong tháng 5 năm 2023, Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức thi tốt nghiệp nghề phổ thông năm 2023 từ ngày 7/5 – 8/5/2023; học sinh các cấp đã hoàn thành chương trình năm học 2022 – 2023 và các trường đã tổ chức lễ bế giảng năm học. Tiếp tục kiểm tra công tác chuẩn bị kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông đối với lớp 1, lớp 4, lớp 8, lớp 11 năm học 2023-2024 trên địa bàn huyện Tân Thạnh, Cần Đước và TP Tân An. Thực hiện Phương án tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2023-2024, chuẩn bị tổ chức kỳ thi vào đầu tháng 6/2023.

3. Y tế

Thực hiện truyền thông trên mọi lĩnh vực để mọi người dân nâng cao ý thức trong phòng, chống dịch Covid-19, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng về lợi ích của vắc xin để người dân, phụ huynh đưa con em đến điểm tiêm chủng Covid-19. Thực hiện các biện pháp phòng chống dịch sốt xuất huyết, cúm A, tay chân miệng và một số dịch bệnh khác. Tăng cường giám sát và xử lý ổ dịch nhỏ sốt xuất huyết đạt hiệu quả khống chế không để dịch bùng phát và kéo dài lây lan ra cộng đồng.

Một số bệnh ghi nhận đến cuối tháng 4/2023 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 1.399 ca (tăng 83,12% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 154 ca (tăng 413,33%); bệnh quai bị 6 ca (tăng 200%); bệnh thủy đậu 73 ca (tăng 461,54%); bệnh tiêu chảy 534 ca (tăng 40,89%); bệnh viêm gan siêu vi B 1.275 ca (tăng 3,91%);...

Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh trong tháng là 222.266 lượt người (giảm 15,24% so cùng kỳ); số người điều trị nội trú 21.883 người (tăng 45,88%).

Đến cuối tháng 4 năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 145 ca nhiễm HIV, tăng 26,09% so cùng kỳ, tử vong 11 ca (giảm 15,38%); số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.341 ca nội tỉnh và 757 ca ngoại tỉnh. Trong năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong tháng 5/2023, tỉnh đã tổ chức thẩm định, cấp 80 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 11 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 07 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 46 thiết bị. Có 5.583 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 14.204 người; trong đó xét duyệt 3.569 người, lũy kế 10.612 người; chi trợ cấp thất nghiệp 75,6 tỷ đồng, lũy kế 251,2 tỷ đồng; 12.952 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 58.689 lượt người; 49 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 266 người. Tuyển sinh đào tạo 2.143 lao động, lũy kế 4.872 lao động (20 trình độ cao đẳng, 2.727 sơ cấp và 2.125 lao động thường xuyên).

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 5, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm của đất nước như ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (mùng 10/3 âm lịch); ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4); ngày Quốc tế Lao động (01/5); ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5); ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5) và tuyên truyền chuyển đổi số, cải cách hành chính, phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống dịch Covid-19, an toàn thực phẩm, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy… với các hình thức tuyên truyền trực quan (1.780 tấm băng rôn, pa nô), thông tin lưu động (310 lượt xe tuyên truyền lưu động), thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử, trang trí cờ các loại và đăng bài tuyên truyền trên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố. Trong tháng, có 26 đoàn với khoảng 4.205 lượt khách đến tham quan tại Bảo tàng và các di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh.

Tổ chức biểu diễn nghệ thuật cải lương phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới tại thị xã Kiến Tường và huyện Mộc Hóa nhân kỷ niệm 48 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023), với tổng số 13 suất diễn thu hút 4.500 lượt người xem.

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước; tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của người dân. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện trưng bày, giới thiệu 760 bản sách mới và 360 bản sách chuyên đề; cấp 5 thẻ thư viện mới; phục vụ 1.107 lượt bạn đọc với 1.294 lượt tài liệu; 40.012 lượt truy cập thư viện điện tử. Thực hiện 60 bài, tin trên bản tin thư viện với chủ đề chào mừng 48 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023) và 137 năm ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2023).

Thể thao: Trong tháng 5, Đoàn thể thao tỉnh Long An đã đóng góp cho Đoàn thể thao Việt Nam thi đấu SEA GAMES 32 tại Vương quốc Campuchia với 7 vận động viên ở môn bơi lội, điền kinh, bóng chuyền nữ và bóng đá nữ. Kết quả đạt 01 huy chương vàng môn bóng đá nữ, 01 huy chương bạc môn bóng chuyền nữ, 02 huy chương bạc và 01 huy chương đồng môn điền kinh, 01 huy chương đồng môn bơi lội. Ngoài ra, tỉnh đã tổ chức 27 giải thể thao phong trào.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 5 năm 2023 (từ 15/4/2023 đến 14/5/2023) trên địa bàn tỉnh phát sinh 1 vụ cháy, nổ (tăng 1 vụ so với tháng trước và bằng số vụ cùng kỳ), không có người chết và bị thương, tổng giá trị thiệt hại 950 triệu đồng (so với cùng kỳ giảm 1.050 triệu đồng).

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/5/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 2 vụ cháy (bằng so với cùng kỳ năm trước), 1 người chết (tăng 1 người) và không có người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 950 triệu đồng (giảm 2.050 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường: Tháng 5 năm 2023 (từ 5/4/2023 đến 4/5/2023) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.

Trong 5 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 4 vụ so với cùng kỳ).

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 5 năm 2023 (từ 15/4/2023 đến 14/5/2023) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ tai nạn giao thông (tăng 1 vụ so tháng trước và giảm 2 vụ so cùng kỳ), làm chết 4 người (bằng với tháng trước và tăng 1 người so cùng kỳ), có 2 người bị thương (tăng 2 người so với tháng trước và giảm 2 người so cùng kỳ).

Từ đầu năm đến ngày 14/5/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông (giảm 29 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 18 người (giảm 23 người), bị thương 10 người (giảm 17 người).

INFOGRAPHIC tháng 5.2023.docx

Bieu KT_XH 5.2023.xlsx


image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1