image banner
Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hội năm 2021

Trong năm 2021, đại dịch Covid-19 bùng phát mạnh trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trước diễn biến phức tạp đó, trong quý III/2021, nhiều tỉnh, thành trong nước đã thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch mạnh mẽ và quyết liệt, nhằm hạn chế dịch bệnh lây lan, đặc biệt là việc áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Do đó chuỗi cung ứng sản xuất-chế biến-tiêu thụ sản phẩm bị gián đoạn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, các công trình xây dựng, dự án,…gặp nhiều khó khăn, phải tạm dừng hoặc duy trì hoạt động với năng lực thấp, dẫn đến nhiều lao động bị thiếu việc làm, giảm thu nhập, cơ hội tìm kiếm việc làm thấp.

Tại Long An đợt bùng phát dịch lần thứ 4 đã ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt trong quý III/2021 khi số ca mắc không ngừng tăng lên, để kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người dân các biện pháp phòng chống dịch nghiêm ngặt đã được tỉnh áp dụng, phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh phải tạm dừng hoạt động, một số khác vẫn duy trì hoạt động khi đáp ứng được phương châm "3 tại chỗ" nhưng năng lực hoạt động chỉ đạt từ 10-50% so với bình thường, do đó chuỗi cung ứng hàng hóa gần như bị đứt gãy hoàn toàn. Tuy nhiên, với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo, điều hành có trọng tâm, trọng điểm của UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực và đồng thuận của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã triển khai thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ, các Bộ ngành trung ương trong thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế, đến giữa tháng 9/2021 dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản được kiểm soát, kinh tế - xã hội dần được phục hồi và đạt được nhiều kết quả tích cực. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:

I. Tăng trưởng kinh tế

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh

Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2021 ước tính tăng 1,02%[1] so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng thấp nhất của nhiều năm qua[2] nhưng là mức tăng trưởng khá tốt trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp rất nhiều khó khăn do Virus Sars-Cov-2 không ngừng biến đổi, nhiều biến chủng mới xuất hiện khiến diễn biến dịch bệnh rất khó lường (đặc biệt là biến chủng Delta). Trước diễn biến phức tạp đó, trong quý III/2021, nhiều tỉnh, thành trong nước, trong đó có Long An đã thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch mạnh mẽ, quyết liệt, nhằm hạn chế dịch bệnh lây lan, đặc biệt là việc áp dụng Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị trì trệ, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, chi phí hoạt động và quản lý tăng. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 2,91% (cùng kỳ năm 2020 tăng 2,64%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 1,16% (cùng kỳ tăng 7,61%); khu vực dịch vụ giảm 0,47% (cùng kỳ tăng 3,92%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 1,22% (cùng kỳ tăng 6,46%).

GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2021 ước đạt 80,08 triệu đồng, tăng 4,05% so cùng kỳ, tương đương 3.468 USD/người/năm (theo tỷ giá ngân hàng), tăng 4,61% so cùng kỳ.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp, cụ thể: Khu vực I chiếm tỷ trọng 16,05% (tăng 0,13 điểm % so cùng kỳ), khu vực II chiếm 51,15% (tăng 0,81 điểm %), khu vực III chiếm 26,27% (giảm 0,95 điểm %), thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,53% (tăng 0,01 điểm %).

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

Cây lúa: Tổng diện tích xuống giống năm 2021 (gồm vụ mùa 2020-2021, vụ đông xuân 2020-2021, vụ hè thu 2021 và vụ thu đông 2021) ước đạt 511.344,9 ha[3], tăng 1,7% so cùng kỳ năm trước. Diện tích thu hoạch ước đạt 510.954,9 ha, tăng 1,8% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch ước đạt 57,2 tạ/ha, tăng 1,5%; sản lượng thu hoạch ước đạt 2.923.804 tấn, tăng 3,3%.

Một số cây hàng năm khác

Cây mía: diện tích mía trồng được là 62,1 ha (giảm 87,1% so cùng kỳ), năng suất đạt 590,8 tạ/ha (tăng 2,7%), sản lượng đạt 3.668,8 tấn (giảm 86,7%). Cây bắp: diện tích trồng 333,4 ha, (giảm 76,0% so với cùng kỳ), năng suất đạt 47,8 tạ/ha (giảm 16,9%), sản lượng đạt 1.595,3 tấn (giảm 36,8%). Sắn (mỳ): diện tích gieo trồng 1.408,4 ha (giảm 27,5% so cùng kỳ), năng suất đạt 137,6 tạ/ha (tăng 1,1%), sản lượng đạt 19.381,4 tấn (giảm 26,6%). Đậu phộng: diện tích trồng đạt 271,9 ha (giảm 0,4% so cùng kỳ), năng suất đạt 30,9 tạ/ha (giảm 2,7%), sản lượng đạt 841,1 tấn (giảm 3,1%). Rau các loại năm 2021: diện tích trồng 10.959,6 ha (tăng 0,7% so cùng kỳ), năng suất đạt 190,1 tạ/ha (tăng 2,1%), sản lượng đạt 208.344,9 tấn (tăng 2,9%).

Một số cây lâu năm chủ yếu

Cây chanh: diện tích hiện có là 11.419,9 ha (tăng 5,4% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 153.567,1 tấn (tăng 12,2% so cùng kỳ); cây thanh long: có 11.657,2 ha (giảm 1,4% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 320.554,3 tấn (giảm 1,7% so cùng kỳ); cây cao su: có 101,8 ha (giảm 23,2% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 111,9 tấn (tăng 57,61% so cùng kỳ); cây xoài: có 526,7 ha (giảm 27,4% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 3.177,2 tấn (giảm 27,9% so cùng kỳ); cây dừa: có 1.565,6 ha (tăng 5,5% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 21.247,8 tấn (tăng 18,5% so cùng kỳ); cây chuối: có 649,9 ha (giảm 8,0% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 10.687,6 tấn (tăng 13,3% so cùng kỳ); cây dứa (thơm): có 890,6 ha (giảm 3,4% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 18.898,8 tấn (giảm 6,4% so cùng kỳ); cây mít: có 2.643 ha (tăng 50,2% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 19.911,8 tấn (tăng 111,6% so cùng kỳ); cây ổi: có 453,8 ha (tăng 43,5% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 6.472,2 tấn (tăng 55,6% so cùng kỳ); cây mai: có 1.851,6 ha (giảm 2,2% so cùng thời điểm năm trước), sản lượng đạt 497.233 cây (giảm 49,0% so cùng kỳ).

Trong năm 2021, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Tổng đàn gia súc, gia cầm ước tại thời điểm 31/12/2021 là: Đàn trâu có 6.030 con, giảm 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước năm 2021 là 537 tấn, giảm 1,5% so cùng kỳ. Đàn bò có 112.980 con, tăng 0,3% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước năm 2021 là 4.670 tấn, tăng 2,6% so cùng kỳ; sản lượng sữa tươi là 36.956,7 tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ. Đàn dê có 7.850 con, tăng 0,4% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt dê hơi xuất chuồng là 63,2 tấn, tăng 3,7% so cùng kỳ. Đàn lợn có 105.183 con, tăng 28,9% so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước năm 2021 là 19.172,3 tấn, tăng 16,6% so cùng kỳ. Đàn gia cầm có 8.856,3 ngàn con, giảm 2,0% so với thời điểm 31/12/2020, trong đó: đàn gà là 7.265 ngàn con (giảm 1,5%); đàn vịt, ngan, ngỗng là 1.591,3 ngàn con (giảm 4,2%). Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước năm 2021 là 40.042,3 tấn, tăng 5,3% so cùng kỳ, trong đó, sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng là 31.097,1 tấn (tăng 9,6%); sản lượng thịt vịt, ngan, ngỗng hơi xuất chuồng là 8.945,1 tấn (giảm 7,5%). Sản lượng trứng gia cầm các loại ước năm 2021 là 627,3 triệu quả, tăng 18,5% so cùng kỳ, trong đó, trứng gà là 521,2 triệu quả (tăng 21,2%); trứng vịt, ngan, ngỗng là 106,1 triệu quả (tăng 6,9%).

b. Lâm nghiệp

Trong năm 2021, diện tích rừng trồng mới ước đạt 729,13 ha (giảm 44,4% so cùng kỳ); cây phân tán trồng được 1.221,9 nghìn cây (tăng 36,5%); khai thác gỗ ước đạt 138.945 m3 (tăng 0,2%); củi khai thác được 255.900 ster (giảm 0,02%); tre khai thác được 957 nghìn cây (tăng 0,2%).

c. Thủy sản

Tổng sản lượng thủy sản năm 2021 ước đạt 71.041,3 tấn, giảm 1,5% so cùng kỳ, bao gồm: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 64.853,2 tấn, tăng 4,4% so cùng kỳ. Trong đó, tôm sú đạt 1.220,0 tấn (tăng 4,4%), tôm thẻ chân trắng đạt 14.705,0 tấn (tăng 6,1%), cá tra nuôi công nghiệp đạt 30.630,0 tấn (tăng 11,7%). Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 6.188,1 tấn, giảm 38,0% so cùng kỳ. Trong đó, khai thác biển đạt 3.219,1 tấn (giảm 54,6%), khai thác nội địa đạt 2.969,0 tấn (tăng 2,6%).

3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2021 giảm 1,15% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,29%, công nghiệp điện tăng 1,26% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 4,83%.

Lũy kế đến cuối năm 2021 có 29/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 03 nhóm sản phẩm tăng trên 20% là nhóm vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp đạt 194.796,1 nghìn m2 (tăng 56,8%); nhóm dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in đạt 243,71 tỷ đồng (tăng 27,7%); nhóm điện mặt trời đạt 257 triệu Kwh (tăng 91,8%); có 07 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20% như nhóm bia đóng chai đạt 2.747 nghìn lít (tăng 17,9%); nhóm bia đóng lon đạt 16.094 nghìn lít (tăng 11,0%); nhóm sợi xe từ các loại sợi tự nhiên đạt 63,07 nghìn tấn (tăng 13,6%); nhóm sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm đạt 89,87 nghìn tấn (tăng 13,4%);…Có 19 nhóm sản phẩm tăng trưởng dưới 10% như nhóm dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước đạt 13 tỷ đồng (tăng 8,5%); nhóm thức ăn cho thủy sản đạt 988,19 nghìn tấn (tăng 8,4%); nhóm dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng đạt 14,61 nghìn tấn (tăng 4,2%); nhóm thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm đạt 465,54 nghìn tấn (tăng 8,5%);… Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 43/73, trong đó một số nhóm có mức giảm mạnh so cùng kỳ như: nhóm ba lô (giảm 43,4%); nhóm áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc (giảm 62,9%); nhóm sản phẩm in khác (giảm 51,9%); nhóm sắt, thép không hợp kim cán phẳng (giảm 43,0%); nhóm thiết bị bán dẫn khác (giảm 33,3%);… Riêng nhóm các bộ phận của giày, dép có sản lượng ước bằng cùng kỳ năm trước.

4. Hoạt động doanh nghiệp

Đầu tư trong nước: Trong năm 2021, có 1.226 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 17% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký đạt 23.495 tỷ đồng (tăng 4,9%); có 154 doanh nghiệp giải thể (giảm 55%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 280 doanh nghiệp (giảm 6%); có 249 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 47%).

 Đầu tư nước ngoài: Trong năm, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 47 dự án FDI (giảm 32,9% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 3.332,7 triệu USD (tăng 1.120,8%). Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.127 dự án với vốn đăng ký 9.385,2 triệu USD; trong đó có 588 dự án đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư 3.624 triệu USD.

Theo kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh tại 114 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, trong đó có 65 doanh nghiệp (chiếm 57,02%) đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh quý IV/2021 khả quan hơn quý III/2021; 32 doanh nghiệp (chiếm 28,07%) đánh giá là giữ ổn định và 17 doanh nghiệp (chiếm 14,91%) đánh giá là khó khăn hơn. Đánh giá tình hình sản xuất trong quý tiếp theo, theo kết quả điều tra có 47 doanh nghiệp (chiếm 41,23%) đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh quý I/2022 sẽ khả quan hơn quý IV/2021; 49 doanh nghiệp (chiếm 42,98%) đánh giá là giữ ổn định và 18 doanh nghiệp (chiếm 15,79%) đánh giá là khó khăn hơn.

5. Đầu tư phát triển

Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện năm 2021 ước đạt 36.763,68 tỷ đồng, giảm 15,4% so cùng kỳ năm trước và chiếm 26,60% GRDP, bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 6.958,61 tỷ đồng, giảm 13,8% so cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước ước đạt 22.334,70 tỷ đồng, giảm 14,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 7.470,37 tỷ đồng, giảm 17,5%.

6. Thương mại, giá cả

a. Nội thương

Ước cả năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 85.528,84 tỷ đồng, giảm 3,57% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 74.144,94 tỷ đồng, giảm 2,24% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 7.353,73 tỷ đồng, giảm 8,75%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 4.030,17 tỷ đồng, giảm 15,89%.

b. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2021 tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: Nhóm giao thông tăng cao nhất 13,75%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 4,29%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,22%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,75%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,17%; nhóm giáo dục tăng 2,54%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,66%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,48%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,20%. Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,31%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,04%.

7. Vận tải, du lịch

a. Vận tải

Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi năm 2021 ước đạt 2.430,28 tỷ đồng, giảm 1,60% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách là 405,38 tỷ đồng, giảm 37,65%; vận tải hàng hóa là 1.213,74 tỷ đồng, tăng 1,25%. Khối lượng vận chuyển hành khách đạt 24.506,46 nghìn lượt người, giảm 36,63% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách là 612.920,65 nghìn người.km, giảm 39,41%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa là 14.907,07 nghìn tấn, tăng 0,13% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa là 1.187.927,44 nghìn tấn.km, tăng 0,10%.

b. Du lịch

Ước năm 2021, lượng khách du lịch chỉ đạt 350.000 lượt người (không có khách quốc tế), đạt 38% so với kế hoạch và giảm 57% so với cùng kỳ; doanh thu ước đạt 180 tỷ đồng, bằng 36% so với kế hoạch và giảm 58% so với cùng kỳ.

8. Tài chính, tiền tệ, bảo hiểm

a. Tài chính

Thu ngân sách nhà nước đến ngày 28/12/2021 đạt 18.468,63 tỷ đồng, đạt 118,52% dự toán và tăng 2,21% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 14.224,80 tỷ đồng, bằng 113,05% dự toán và giảm 5,35% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 1.301,73 tỷ đồng, bằng 86,78% dự toán và giảm 20% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.243,83 tỷ đồng, bằng 141,46% dự toán và tăng 39,59% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương đến ngày 28/12/2021 đạt 14.410,61 tỷ đồng, bằng 104,11% dự toán và giảm 1,61% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 6.140,87 tỷ đồng, bằng 141,38% dự toán và giảm 12,87% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 8.266,15 tỷ đồng, bằng 106,66% dự toán và tăng 8,84% so cùng kỳ

b. Tiền tệ

Ước tính đến 31/12/2021, vốn huy động đạt 84.047 tỷ đồng, tăng 10,16% so với đầu năm; trong đó, vốn huy động ngắn hạn đạt 60.650 tỷ đồng, tăng 10,20%; vốn huy động trung, dài hạn đạt 23.397 tỷ đồng, tăng 10,06%. Tổng dư nợ cho vay đạt 96.063 tỷ đồng, tăng 17,21% so với đầu năm; trong đó, cho vay ngắn hạn đạt 61.678 tỷ đồng, tăng 22,7%; cho vay trung, dài hạn đạt 34.385 tỷ đồng, tăng 8,50%. Nợ xấu 500 tỷ đồng (tăng 30 tỷ đồng).

c. Bảo hiểm

Ước tính đến ngày 31/12/2021, toàn tỉnh có 340.016 người tham gia BHXH, giảm 3,0% so với cùng kỳ; 1.441.931 người tham gia BHYT, giảm 1,51% và 312.706 người tham gia BHTN, giảm 3,28%.

Tổng số thu bảo hiểm năm 2021 ước đạt 7.246,54 tỷ đồng, giảm 6,83% so với năm 2020, bao gồm: thu BHXH đạt 5.126,88 tỷ đồng, giảm 5,82%; thu BHYT đạt 1.733,74 tỷ đồng, giảm 9,27%; thu BHTN đạt 385,92 tỷ đồng, giảm 8,85%.

Tổng số chi bảo hiểm năm 2021 ước đạt 4.298,31 tỷ đồng, tăng 9,12% so với năm 2020, bao gồm: chi BHXH đạt 3.257,71 tỷ đồng, tăng 19,45%; chi BHYT đạt 517,08 tỷ đồng, giảm 23,54%; chi BHTN đạt 523,52 tỷ đồng, giảm 2,21%.

II. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong năm 2021, chính sách người có công và an sinh xã hội được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời đặc biệt trong thời gian toàn tỉnh thực hiện giãn cách xã hội không phát sinh hộ đói. Công tác kiểm tra đảm bảo giao thông được thực hiện thường xuyên, không xảy ra sự cố mất an toàn giao thông do yếu tố cầu, đường. Cung cấp điện, nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo. Hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh hoạt động ổn định, thông tin liên lạc thông suốt.

2. Giáo dục

Triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 như cho phép học sinh trên địa bàn tỉnh được nghỉ học để phòng, chống dịch; thực hiện phương châm "tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc học", tổ chức các hình thức dạy học phù hợp để giúp học sinh hoàn thành chương trình theo quy định. Chuẩn bị năm học mới 2021-2022 phù hợp với diễn biến dịch bệnh.

Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021 đợt 1, toàn tỉnh có 15.891 thí sinh đậu tốt nghiệp, đạt tỷ lệ 99,51%. Trong đó, nhiều trường có tỷ lệ tốt nghiệp 100% như: THPT Tân An, THPT Thủ Thừa, THPT Cần Đước, THPT Hùng Vương, THPT Phan Văn Đạt.

Trong năm học 2021-2022, toàn tỉnh có 35.837 học sinh cấp học mầm non, mẫu giáo, giảm 14.952 học sinh so với năm học trước; 128.574 học sinh tiểu học (giảm 9.572 học sinh); 99.421 học sinh trung học cơ sở (tăng 945 học sinh); 47.227 học sinh trung học phổ thông (giảm 3.355 học sinh).

3. Y tế

Tình hình dịch bệnh Covid-19 trong những tháng cuối năm cơ bản đã được kiểm soát, công tác phòng chống dịch tiếp tục được các cấp chính quyền quan tâm thực hiện nhằm mục tiêu thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Tính đến ngày 28/12/2021, toàn tỉnh ghi nhận 40.285 trường hợp mắc bệnh Covid-19 (40.244 ca trong cộng đồng và 41 ca nhập cảnh), đang cách ly tập trung 84 ca, cách ly tại nhà 1.082 ca, đã điều trị khỏi cho 38.390 ca, có 803 ca tử vong.

4. Dân số, lao động và việc làm

Dân số trung bình của tỉnh năm 2021 ước đạt 1.725.752 người, tăng 0,71% so cùng kỳ. Trong đó, dân số trung bình nam đạt 861.495 người (tăng 0,71%), dân số trung bình nữ đạt 864.257 người (tăng 0,71%).

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh năm 2021 ước đạt 1.025,5 nghìn người, giảm 0,37% so cùng kỳ. Trong đó, lao động là nam đạt 565,2 nghìn người (giảm 0,21%), lao động nữ đạt 460,3 nghìn người (giảm 0,56%).

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong năm 2021 ước đạt 977,6 nghìn người, giảm 1,79% so cùng kỳ. Trong đó, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 291,3 nghìn người (giảm 1,85%); lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 381,2 nghìn người (giảm 0,03%); lao động trong khu vực dịch vụ ước đạt 305,1 nghìn người (giảm 3,84%).

5. Văn hóa - thể thao

a. Văn hóa: Trong năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhiều hoạt động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật bị tạm hoãn, đến nay toàn tỉnh đã thực hiện treo 3.405 băng rôn, pano, áp phích và 254 cuộc tuyên truyền lưu động, tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; tuyên truyền về công tác phòng chống Covid-19.

b. Thể thao: Trong năm 2021 các hoạt động thể dục thể thao từ cấp tỉnh đến cơ sở đều tạm dừng hoặc lùi thời gian tổ chức. Ước đến cuối năm 2021, số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trên địa bàn tỉnh đạt 33,5%; số hộ gia đình thể thao đạt 25,7%; số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, công trình giáo dục thể chất đạt 100% so với chỉ tiêu.

6. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

a. Cháy, nổ: Trong năm, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ cháy (giảm 2 vụ so cùng kỳ năm trước); có 1 người chết (giảm 1 người); tổng giá trị thiệt hại là 8.340 triệu đồng (giảm 18.905 triệu đồng).

b. Bảo vệ môi trường: Trong năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 17 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 18 vụ so với cùng kỳ năm trước); tổng số tiền phạt là 3.000 triệu đồng (giảm 1.644 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông

Trong năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 128 vụ tai nạn giao thông, giảm 40 vụ so cùng kỳ năm trước; làm chết 71 người, giảm 30 người; bị thương 78 người, giảm 27 người so cùng kỳ./.

 

CỤC THỐNG KÊ LONG AN



[1] Theo công văn 1796/TCTK-TKQG ngày 30/11/2021 của Tổng Cục Thống Kê.

[2] Tốc độ tăng trưởng GRDP qua các năm: Năm 2011 tăng 12,98%, Năm 2012 tăng 7,93%, Năm 2013 tăng 7,67%, Năm 2014 tăng 8,62%, Năm 2015 tăng 8,67%, Năm 2016 tăng 9,72%, Năm 2017 tăng 9,82%, Năm 2018 tăng 10,59%, Năm 2019 tăng 9,66%, Năm 2020 tăng 5,69%, Năm 2021 ước tăng 1,02%.

[3] Vụ mùa 2020-2021: diện tích gieo cấy đạt 1.736 ha, giảm 0,9% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch đạt 1.710 ha (giảm 2,3%), năng suất đạt 34,4 tạ/ha (giảm 10,6%), sản lượng thu hoạch đạt 5.878 tấn (giảm 12,7%). Vụ đông xuân 2020-2021: diện tích gieo cấy đạt 225.865 ha, giảm 0,6% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch đạt 225.865 ha (giảm 0,2%), năng suất đạt 66,5 tạ/ha (tăng 2,2%), sản lượng đạt 1.502.472 tấn (tăng 1,9%). Vụ hè thu 2021: diện tích gieo cấy đạt 221.121,9 ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch đạt 220.757,9 ha (tăng 0,4%), năng suất đạt 50 tạ/ha (tăng 1,6%), sản lượng đạt 1.104.699 tấn (tăng 2,0%). Lúa thu đông 2021: diện tích gieo sạ 62.622 ha, bằng 116,8% so với cùng kỳ năm 2020. Diện tích thu hoạch ước đạt 62.622 ha (tăng 16,8%), năng suất ước tính 49,6 tạ/ha (giảm 0,1%), sản lượng ước đạt 310.755 tấn (tăng 16,7%).

 


image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1