GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2024 ước đạt 107,38 triệu đồng, tăng 11,15% so với năm 2023.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2024 mặc dù còn tiềm ẩn nhiều rủi ro về thời tiết biến đổi bất thường, sâu bệnh; tuy nhiên, nhờ các yếu tố thị trường nên ngành nông nghiệp có nhiều khởi sắc. Giá tiêu thụ các sản phẩm chính như: lúa, chanh, khoai mỳ tăng mạnh. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động nuôi trồng thủy sản tiếp tục tăng trưởng tích cực cá tra công nghiệp và tôm thẻ.
a. Nông nghiệp
Cây lúa: Tổng diện tích xuống giống năm 20243 (gồm vụ mùa 2023-2024, vụ đông xuân 2023-2024, vụ hè thu 2024 và vụ thu đông 2024) đạt 538.900 ha, tăng 4,38% so cùng kỳ năm trước; năng suất gieo trồng đạt 59,10 tạ/ha, giảm 1,01%; sản lượng thu hoạch đạt 3.186.705 tấn, tăng 3,43%.
Một số cây hàng năm khác: Cây bắp trồng được 284,41 ha (giảm 8,37% so cùng kỳ), năng suất đạt 47,64 tạ/ha (tăng 28,83%), sản lượng đạt 1.354,87 tấn (tăng 18,05%); cây đậu phộng trồng 159,30 ha (tăng 10,32%), năng suất đạt 31,13 tạ/ha (tăng 3,76%), sản lượng đạt 495,88 tấn (tăng 14,47%); cây mỳ (sắn) trồng 1.143,26 ha (tăng 55,40%), năng suất đạt 111,25 tạ/ha (giảm 6,71%), sản lượng đạt 12.718,28 tấn (tăng 44,96%); khoai mỡ trồng 2.933 ha (tăng 12,0%), năng suất đạt 137,37 tạ/ha (giảm 11,01%), sản lượng đạt 40.289,67 tấn (giảm 0,33%); cây mía trồng 98,16 ha (tăng 49,86%), năng suất 318,15 tạ/ha (tăng 132,51%), sản lượng 3.122,93 tấn (tăng 98,58%); rau các loại trồng được 12.242,18 ha (giảm 8,45%), năng suất đạt 183,0 tạ/ha (giảm 3,14%), sản lượng đạt 224.033,13 tấn (giảm 11,32%).
Hình 1: Diện tích gieo trồng lúa và cây hàng năm 2024
(so với năm trước)

Một số cây lâu năm chủ yếu: Cây thanh long diện tích ước tính 7.811,94 ha, tăng 0,03% so cùng thời điểm năm trước; năng suất ước đạt 300,72 tạ/ha (tăng 7,13%); sản lượng thu hoạch ước đạt 206.300,10 tấn (tăng 2,60%); cây chanh diện tích ước đạt 11.888,76 ha (tăng 4,54%); năng suất đạt 182,77 tạ/ha (tăng 1,21%); sản lượng ước đạt 199.009,40 tấn (tăng 8,14%); cây cao su diện tích ước đạt 92,50 ha (giảm 1,49%), sản lượng ước đạt 104,64 tấn (bằng với cùng kỳ); cây xoài diện tích ước có 391,63 ha (tăng 0,46%), sản lượng ước đạt 3.884,95 tấn (giảm 2,53%); cây dứa (thơm) diện tích hiện có 1.430,64 ha (tăng 35,94%), sản lượng ước đạt 29.085,0 tấn (tăng 27,41%); cây dừa diện tích ước tính 2.168,68 ha (tăng 3,20%), sản lượng ước đạt 38.806,90 tấn (tăng 12,37%); cây chuối diện tích ước có 665,28 ha (giảm 3,72%), sản lượng ước đạt 9.366,24 tấn (giảm 18,73%); cây mít diện tích ước có 3.240,66 ha (tăng 3,58%), sản lượng ước đạt 44.147,30 tấn (tăng 13,69%); cây ổi diện tích ước có 431,18 ha (giảm 7,24%), sản lượng ước đạt 8.586,50 tấn (giảm 0,20%); cây mai diện tích ước tính 2.464,27 ha (giảm 2,92%), sản lượng ước đạt 868.115 cây (tăng 132,35%).
Chăn nuôi: Tại thời điểm 31/12/2024, đàn trâu có 4.900 con, giảm 5,13% so với thời điểm 31/12/2023; đàn bò có 101.800 con (giảm 7,30%), trong đó: bò sữa 11.700 con (giảm 0,85%); đàn dê 9.500 con (giảm 0,24%); đàn lợn 88.000 con (tăng 6,37%); đàn gia cầm 10.018 nghìn con (tăng 5,04%), trong đó: gà 8.500 nghìn con (tăng 4,49%), đàn vịt, ngan, ngỗng là 1.518 nghìn con (tăng 8,27%). Ước cả năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 448 tấn (giảm 9,27%); thịt bò hơi 10.400 tấn (tăng 2,73%); sữa bò tươi 26.553 tấn (giảm 8,44%); thịt lợn hơi 22.000 tấn (giảm 4,67%); thịt gia cầm hơi 57.178 tấn (tăng 19,18%), trong đó: thịt gà hơi là 44.412 tấn (tăng 16,69%); trứng gia cầm 723,720 triệu quả (tăng 8,0%), trong đó: trứng gà là 619,524 triệu quả (tăng 7,93%).
Hình 2: Số lượng gia súc, gia cầm năm 2024
(so với năm 2023)
b. Lâm nghiệp
Trong năm 2024, diện tích rừng trồng mới là 693 ha (tăng 0,43% so cùng kỳ). Cây phân tán trồng được 1.590 nghìn cây (giảm 13,82% so cùng kỳ năm trước), trồng chủ yếu từ hộ gia đình và các xã được phân bổ. Khai thác đạt 134.709 m3 gỗ (giảm 3,23% so cùng kỳ); củi khai thác được 162.755 ster (tăng 1,28%); tre khai thác được 963 nghìn cây (giảm 0,52%).
Hình 3: Hoạt động lâm nghiệp năm 2024
(so với năm 2023)
c. Thủy sản
Tổng sản lượng thủy sản năm 2024 ước đạt 146.473,28 tấn, tăng 20,78% so cùng kỳ, bao gồm: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 139.927,26 tấn, tăng 21,81% so cùng kỳ. Trong đó, tôm sú đạt 1.491,80 tấn (tăng 8,16%), tôm thẻ chân trắng đạt 19.589,80 tấn (tăng 11,62%), cá tra nuôi công nghiệp đạt 104.000 tấn (tăng 28,24%). Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 6.546,02 tấn, tăng 2,17% so cùng kỳ. Trong đó, khai thác cá đạt 4.534,10 tấn (giảm 1,27%); tôm đạt 839,92 tấn (giảm 1,25%) và thủy sản khác đạt 1.172 tấn (tăng 21,55%).
Hình 4: Sản lượng thủy sản năm 2024
(so với năm 2023)
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý IV năm 2024 tăng 5,08% so quý trước và tăng 17,04% so cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,29% so quý trước và tăng 17,70% so cùng kỳ; công nghiệp điện tăng 2,81% so quý trước và tăng 8,74% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 2,14% so quý trước và tăng 3,26% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024 tăng 11,04% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,11%; công nghiệp điện tăng 10,92% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 5,84%.
Hình 5: Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024
(so với năm 2023)

Lũy kế cả năm 2024 có 47/71 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó có 21/47 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như: cà phê bột các loại 16,84 nghìn tấn, tăng 36,67% so cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) nhân tạo 185,64 triệu m2, tăng 32,27%; bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 285,40 triệu cái, tăng 41,64%; thùng, hộp bằng bìa cứng 230,52 triệu chiếc, tăng 24,66%; phân bón và các hỗn hợp nitơ khác 90,36 nghìn tấn, tăng 34,54%; phân khoáng hoặc phân hoá học chứa 3 nguyên tố: nitơ, photpho và kali (NPK) 425,29 nghìn tấn, tăng 22,60%; sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 161,68 nghìn tấn, tăng 21%; giường bằng gỗ các loại 13,31 nghìn chiếc, tăng 54,94%; tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) 49,32 nghìn chiếc, tăng 29,30%; sắt, thép không hợp kim cán phẳng có chiều rộng ≥ 600mm, được mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác 84,46 nghìn tấn, tăng 142,18%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 11,06 nghìn tấn, tăng 66,01%. Có 13/47 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20% như: thủy hải sản đã được chế biến bảo quản khác dùng làm thức ăn cho người 4,11 nghìn tấn, tăng 15,62%; nước khoáng không có ga 376,82 triệu lít, tăng 12,18%; áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 18,38 triệu cái, tăng 12,94%; giày, dép có đế hoặc mũ bằng da 4,66 triệu đôi, tăng 11,20%; các bộ phận của giày, dép bằng da; tấm lót bên trong có thể tháo rời; đệm gót và các sản phẩm tương tự 158,61 triệu đôi, tăng 19,64%; hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn 47,14 triệu chiếc, tăng 17,45%; bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) 723,65 nghìn m3, tăng 18,98%. Có 13/47 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như: thức ăn cho thủy sản 842,17 nghìn tấn, tăng 4,64%; bia đóng chai 1,36 triệu lít, tăng 1,65%; thuốc lá có đầu lọc 116,04 triệu bao, tăng 1,36%; vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp 135,87 triệu m2, tăng 7,91%; ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 277,75 nghìn m3, tăng 7,87%; xi măng Portland đen 612,57 nghìn tấn, tăng 6,26%.
Sản phẩm có tốc độ giảm so với cùng kỳ là 24/71 nhóm, trong đó có 9/24 nhóm sản phẩm giảm mạnh trên 20% như: sợi từ bông (staple) nhân tạo 11,63 nghìn tấn, giảm 22,13%; áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 937,51 nghìn cái, giảm 29,91%; ba lô 9,57 triệu cái, giảm 21,78%; sơn và vecni 26,62 nghìn tấn, giảm 31,08%; sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác 241,80 nghìn tấn, giảm 55,43%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 26,80 nghìn tấn, giảm 36,11%. Có 3/24 nhóm giảm từ 10% - 20% gồm: gạo đã xay xát 600,84 nghìn tấn, giảm 14,30%; bao bì đóng gói khác bằng plastic 79,88 nghìn tấn, giảm 16,95%; thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên 619 cái, giảm 12,82%. Có 12/24 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm dưới 10% như: hạt điều khô 61,93 nghìn tấn, giảm 1,6%; thức ăn cho gia súc 591,79 nghìn tấn, giảm 6,84%; bia đóng lon 15,63 triệu lít, giảm 7,53%; dầu và mỡ bôi trơn 5,78 nghìn tấn, giảm 6,45%; ống khác không nối, mặt cắt hình tròn bằng sắt, thép không hợp kim 823,81 nghìn tấn, giảm 5,66%; điốt phát sáng 324,49 triệu chiếc, giảm 8,02%.
4. Hoạt động doanh nghiệp
Lũy kế từ đầu năm, có 2.550 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tăng 29,97% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 26.070 tỷ đồng (tăng 8,25%); có 232 doanh nghiệp giải thể (giảm 14,39%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 766 doanh nghiệp (tăng 13,99%).
Theo kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh tại 111 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, trong quý IV/2024 có 24,08% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất khả quan hơn quý III/2024; 53,70% doanh nghiệp đánh giá là giữ ổn định và 22,22% doanh nghiệp đánh giá là khó khăn hơn. Đánh giá tình hình sản xuất trong quý tiếp theo, theo kết quả điều tra có 31,49% doanh nghiệp đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh quý I/2025 sẽ khả quan hơn quý IV/2024; 44,44% doanh nghiệp đánh giá là giữ ổn định và 24,07% doanh nghiệp đánh giá là khó khăn hơn.
5. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn quý IV năm 2024 ước đạt 18.389,84 tỷ đồng, tăng 11,72% so với quý III/2024 và tăng 9,71% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.108,71 tỷ đồng, tăng 10,14% so với quý trước và giảm 15,85% so với cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước ước đạt 10.945,24 tỷ đồng, tăng 17,14% so với quý trước và tăng 22,23% so với cùng kỳ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 3.335,89 tỷ đồng, giảm 1,50% so với quý trước và tăng 15,03% so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2024 ước đạt 58.684,80 tỷ đồng, tăng 12,25% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 12.482,52 tỷ đồng, giảm 0,42%; vốn ngoài nhà nước ước đạt 33.776,08 tỷ đồng, tăng 15,81%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 12.426,20 tỷ đồng, tăng 17,44%.
Hình 6: Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Long An năm 2024
(so với năm 2023)
6. Thương mại, giá cả
a. Nội thương
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV năm 2024 ước đạt 27.694,35 tỷ đồng, tăng 7,70% so quý trước và tăng 17,99% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 17.944,54 tỷ đồng, tăng 9,11% so quý trước và tăng 21,56% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 2.533,62 tỷ đồng, tăng 1,57% so quý trước và tăng 17,14% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 7.216,19 tỷ đồng, tăng 6,54% so quý trước và tăng 10,22% so cùng kỳ.
Hình 7: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2024
(so với năm trước)
Tính chung cả năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 103.428,35 tỷ đồng, tăng 17,21% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 66.482,26 tỷ đồng, tăng 21,14% (doanh thu hàng lương thực, thực phẩm tăng 27,19%; hàng may mặc tăng 31,92%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 30,0%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 28,86%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,43%; nhiên liệu khác tăng 21,81%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 26,24%; hàng hóa khác tăng 14,91%;...); doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 10.109,81 tỷ đồng (tăng 15,53%); doanh thu dịch vụ khác ước đạt 26.836,28 tỷ đồng (tăng 9,05%).
b. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý IV năm 2024 tăng 0,52% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: tăng cao nhất là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,02%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,28%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,80%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,22%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,42%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,23%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,35%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,86%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,53%. Có 2/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ gồm nhóm giáo dục giảm 29,90% và nhóm giao thông giảm 4,31%.
Hình 8: CPI tháng 12 và bình quân năm 2024
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2024 tăng 2,63% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 8,75%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,44%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,28%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,98%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,89%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,70%; nhóm đồ uống và thuốc lá và nhóm văn hoá, giải trí và du lịch đều tăng 1,47%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,42%. Có 2 nhóm CPI bình quân giảm so với cùng kỳ là nhóm giáo dục giảm 11,61% và nhóm giao thông giảm 0,66%.
Chỉ số giá vàng bình quân quý IV năm 2024, tăng 42,27% so cùng kỳ và bình quân năm 2024 tăng 31,77%. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân quý IV năm 2024, tăng 3,19% so cùng kỳ và bình quân năm 2024 tăng 4,84%.
7. Vận tải, du lịch
a. Vận tải
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi quý IV năm 2024 ước đạt 1.729,48 tỷ đồng, tăng 2,16% so quý trước và tăng 14,77% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 222,74 tỷ đồng, tăng 0,26% so quý trước và tăng 16,18% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 775,71 tỷ đồng, tăng 0,21% so quý trước và tăng 7,74% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 9.924,17 nghìn lượt người, tăng 16,20% so quý trước và tăng 20,99% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 251.236,51 nghìn lượt người.km, tăng 16,02% so quý trước và tăng 32,62% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 5.633,53 nghìn tấn, tăng 17,56% so quý trước và tăng 21,62% so cùng kỳ; luân chuyển được 249.075,97 nghìn tấn.km, tăng 28,94% so quý trước và tăng 33,24% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi năm 2024 ước đạt 6.751,27 tỷ đồng, tăng 20,52% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 842,79 tỷ đồng (tăng 25,15%); vận tải hàng hóa ước đạt 3.142,12 tỷ đồng (tăng 15,94%). Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 30.737,30 nghìn lượt người, tăng 24,39% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 750.434,01 nghìn người.km (tăng 30,86%). Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 20.597,09 nghìn tấn (tăng 12,34%); khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 829.260,52 nghìn tấn.km (tăng 13,85%).
Hình 9: Vận tải hành khách và hàng hóa năm 2024 (so với cùng kỳ)
b. Du lịch
Trong năm 2024, ngành du lịch Long An đã phối hợp với các đơn vị, địa phương, thực hiện tốt các giải pháp kích cầu du lịch gắn với xây dựng, quảng bá hình ảnh, giới thiệu nét văn hóa, các làng nghề, lễ hội, các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, sản phẩm, dịch vụ du lịch Long An đến với du khách trong nước và bạn bè quốc tế. Nổi bật là sự kiện Tuần Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Long An lần thứ 2 năm 2024 diễn ra từ ngày 28/11/2024 - 04/12/2024. Số lượng Khách tham quan các khu, điểm du lịch trong năm 2024 khoảng hai triệu lượt người, tăng gấp đôi so với cùng kỳ, vượt 54% so với kế hoạch (có 32.000 lượt khách quốc tế); doanh thu du lịch đạt khoảng 1.050 tỷ đồng, tăng 87% so với cùng kỳ, vượt 50% so với kế hoạch.
8. Tài chính, tiền tệ, bảo hiểm
a. Tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 31/12/2024 đạt 26.532,21 tỷ đồng, đạt 124,63% dự toán và tăng 26,59% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 22.157,40 tỷ đồng, bằng 125,19 dự toán và tăng 25,31% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 2.238,67 tỷ đồng, bằng 118,45% dự toán và tăng 3,22% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.374,82 tỷ đồng, bằng 121,86% dự toán và tăng 33,48% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương đến ngày 31/12/2024 đạt 21.909,48 tỷ đồng, bằng 114,76% dự toán và tăng 4,20% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 11.469,97 tỷ đồng, bằng 177,54 dự toán và giảm 1,21% so cùng kỳ; chi thường xuyên 10.431,77 tỷ đồng, bằng 104,41% dự toán và tăng 11,56% so cùng kỳ.
Hình 10: Thu – chi tài chính đến ngày 31/12/2024
(so với cùng kỳ)
b. Tiền tệ
Ước tính đến 31/12/2024, huy động vốn đạt 115.574 tỷ đồng, tăng 10,89% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó, huy động vốn bằng VNĐ đạt 113.447 tỷ đồng, tăng 10,46%; huy động vốn bằng ngoại tệ đạt 2.127 tỷ đồng, tăng 39,93%. Tổng dư nợ cho vay đạt 143.494 tỷ đồng, tăng 7,80% so với cùng thời điểm năm trước; trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 93.321 tỷ đồng, tăng 7,08%; dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 50.173 tỷ đồng, tăng 9,18%. Tính đến cuối năm 2024, nợ xấu 2.665 tỷ đồng, chiếm 1,86% trong tổng dư nợ, tăng 62,20% so với cùng kỳ.
Hình 11: Hoạt động ngân hàng tính đến cuối năm 2024
(so với thời điểm cuối năm 2023)
c. Bảo hiểm
Ước tính đến ngày 31/12/2024, toàn tỉnh có 392.890 người tham gia Bảo hiểm xã hội, tăng 5,11% so với cùng kỳ; 1.533.268 người tham gia Bảo hiểm y tế, giảm 0,93% và 365.530 người tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, tăng 6,94%.
Tổng số thu bảo hiểm năm 2024 ước đạt 10.542 tỷ đồng, tăng 13,14% so với năm 2023, trong đó: thu Bảo hiểm xã hội đạt 7.557 tỷ đồng, tăng 13,79%; thu Bảo hiểm y tế đạt 2.432 tỷ đồng, tăng 11,50%; thu Bảo hiểm thất nghiệp đạt 547 tỷ đồng, tăng 11,67%.
Tổng số chi bảo hiểm năm 2024 ước 6.660 tỷ đồng, tăng 21,21% so với cùng kỳ, trong đó: chi Bảo hiểm xã hội đạt 4.995 tỷ đồng, tăng 23,75%; chi Bảo hiểm y tế đạt 864 tỷ đồng, tăng 20,99%; chi Bảo hiểm thất nghiệp đạt 801 tỷ đồng, tăng 7,63%.
9. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Công tác bảo đảm an sinh xã hội trong năm 2024 đã được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai có hiệu quả, kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng. Công tác đảm bảo giao thông được thực hiện thường xuyên, không xảy ra sự cố mất an toàn giao thông do yếu tố cầu, đường. Cung cấp điện, nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt được đảm bảo. Hệ thống thông tin trọng điểm của tỉnh hoạt động ổn định, thông tin liên lạc thông suốt. Trong năm 2024 có 31.230 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 28.420 người; chi trợ cấp thất nghiệp 679,1 tỷ đồng; có 195.589 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm. Từ đầu năm đến nay, đưa 1.168 lao động đi làm việc ở nước ngoài (744 Nhật Bản, 143 Đài Loan, 281 nước khác). Trong năm công tác giáo dục nghề nghiệp, tuyển sinh đào tạo 27.032 lao động (1.270 trình độ cao đẳng; 4.360 trung cấp; 7.304 sơ cấp và 14.098 thường xuyên).
10. Giáo dục
Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024, toàn tỉnh có một hội đồng thi do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức với số thí sinh đăng ký dự thi là 15.804 thí sinh, kết quả có 15.273 thí sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông, đạt tỷ lệ 99,82% tăng so với năm 2023. Điểm trung bình của tỉnh đạt 6,6 điểm, tăng 0,13 điểm so với năm 2023, xếp thứ 8 trong 13 tỉnh/thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đứng thứ 32 so với cả nước. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024, Long An có 69 bài thi đạt số điểm cao nhất ở từng môn thi gồm: 59 bài thi đạt 10 điểm (27 bài thi môn Giáo dục công dân, 12 bài thi môn Hóa học, 10 bài thi môn Địa lý, 7 bài thi môn Lịch sử, và 3 bài thi môn Tiếng Anh); 10 bài thi môn đạt số điểm cao nhất ở từng môn thi (Ngữ văn 9,75 điểm với 3 bài thi; môn Toán 9,6 điểm với 2 bài thi; Vật lý 9,5 điểm với 3 bài thi; Sinh học 9,5 điểm với 2 bài thi).
Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023 – 2024, kết quả có 26 em đạt giải (02 giải Nhì, 7 giải Ba, 17 giải Khuyến khích).
11. Y tế
Năm 2024, hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh được quan tâm thực hiện; các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được kiểm soát chặt chẽ, góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Một số bệnh trên địa bàn tỉnh trong năm 2024 cụ thể như sau: Bệnh sốt xuất huyết 1.755 ca (giảm 43,2% so cùng kỳ), trong đó có 1 ca tử vong (giảm 75%); bệnh tay chân miệng 3.340 ca (giảm 39%); bệnh quai bị 22 ca (tăng 29,41%); bệnh thủy đậu 163 ca (tăng 13,99%); bệnh tiêu chảy 1.621 ca (giảm 16,96%); bệnh cảm cúm 6.396 ca (giảm 5,26%); bệnh lao phổi 479 ca (tăng 16,83%); bệnh đậu mùa khỉ 4 ca (bằng cùng kỳ); bệnh viêm gan siêu vi B 1.743 ca (giảm 1,19%); bệnh dại 4 ca (tăng 3 ca), lũy kế ghi nhận 4 ca tử vong (tăng 3 ca).
Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện trong năm là 326 ca, giảm 109 ca (giảm 25,06%) so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 4.430 ca, trong đó 3.469 ca nội tỉnh và 961 ca ngoại tỉnh. Trong năm, trên địa bàn tỉnh Long An không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
12. Dân số trung bình
Dân số trung bình của tỉnh năm 2024 ước đạt 1.756.245 người, tăng 0,74% so cùng kỳ. Trong đó, dân số trung bình nam đạt 877.033 người (tăng 0,74%), dân số trung bình nữ đạt 879.212 người (tăng 0,73%); dân số trung bình ở thành thị đạt 329.401 người (tăng 2,68%), dân số trung bình ở nông thôn đạt 1.426.844 người (tăng 0,30%).
Hình 12: Dân số trung bình năm 2024 (so với năm 2023)
13. Văn hóa - thể thao
a. Văn hóa: Trong năm 2024, toàn tỉnh đã thực hiện treo 7.000 tấm băng rôn, pa nô; trang trí 35.000 lá cờ các loại; 1.900 lượt xe tuyên truyền lưu động; 110 cuộc trưng bày, triển lãm ảnh, thu hút trên 33.000 lượt người xem; truyền thanh cơ sở; thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử và đăng bài tuyên truyền lên trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố; tuyên truyền mừng Đảng mừng Xuân Giáp Thìn 2024, các ngày lễ kỷ niệm, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh, tuyên truyền chuyển đổi số, cải cách hành chính, phòng chống bạo lực gia đình, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, phòng chống tội phạm, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bệnh sốt xuất huyết, bệnh đậu mùa khỉ, bệnh tay chân miệng,… Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước; tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí và phục vụ tốt nhu cầu đọc của nhân dân góp phần truyền bá tri thức, nâng cao dân trí. Trong năm 2024, Bảo tàng - Thư viện tỉnh thực hiện cấp 32 thẻ thư viện mới; phục vụ 4.870 lượt bạn đọc với 24.823 lượt tài liệu; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 4.629 biểu ghi sách, 605 biểu ghi báo - tạp chí; nhập kho 7.978 tờ báo, 397 quyển tạp chí các loại; trưng bày 1.424 bản sách mới và 2.488 bản sách chuyên đề; thực hiện 901 bài, tin trên bản tin thư viện và triển lãm báo Xuân.
b. Thể thao: Trong năm 2024, tỉnh Long An tổ chức 300 giải thể thao phong trào và 90 lớp đào tạo năng khiếu thể thao. Các giải đấu không chỉ nhằm phát triển phong trào thể thao quần chúng mà còn giúp các vận động viên trẻ có cơ hội cọ xát, rèn luyện kỹ năng thi đấu. Đặc biệt, lần đầu tiên Long An tổ chức Giải đua xuồng ba lá tạo dấu ấn trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa Tây Nam Bộ và nét đẹp miền sông nước, góp phần quảng bá, phát triển du lịch thể thao trong Tuần Văn hóa – Thể thao – Du lịch.
Đăng cai và phối hợp tổ chức 01 giải cấp quốc tế, 6 giải cấp quốc gia và 3 giải cấp khu vực. Các giải đã thu hút đông đảo các vận động viên chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp, phong trào và các vận động viên quốc tịch nước ngoài đang sống, làm việc hợp pháp tại Việt Nam tham gia. Các đoàn thể thao tỉnh, thi đấu các giải cấp quốc gia (kết quả đạt 61 huy chương vàng, 40 huy chương bạc, 80 huy chương đồng), vượt 65% kế hoạch; tham gia giải khu vực và các giải mở rộng (kết quả đạt 8 huy chương vàng, 15 huy chương bạc, 28 huy chương đồng).
14. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
a. Cháy, nổ: Trong quý IV năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy, nổ (tăng 1 vụ so quý trước và giảm 2 vụ so cùng kỳ), không thiệt hại về người, giá trị thiệt hại 950 triệu đồng (tăng 950 triệu đồng so với quý III/2024 và giảm 1.000 triệu đồng so với cùng kỳ). Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ cháy (giảm 1 vụ so cùng kỳ năm trước); không có người chết; tổng giá trị thiệt hại 2.257,68 triệu đồng (giảm 5.702,32 triệu đồng so cùng kỳ).
b. Bảo vệ môi trường: Trong quý IV năm 2024, trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 3 vụ so quý trước và giảm 4 vụ so với cùng kỳ). Trong năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 18 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 9 vụ so với cùng kỳ năm trước); tổng số tiền phạt 1.090,49 triệu đồng (giảm 1.111,05 triệu đồng so cùng kỳ).
15. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Công an tỉnh, trong quý IV năm 2024 (từ 16/9/2024 đến 15/12/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 88 vụ tai nạn giao thông (giảm 2 vụ so quý trước và tăng 9 vụ so cùng kỳ); làm chết 66 người (tăng 9 người so quý trước và tăng 13 người so cùng kỳ); bị thương 33 người (giảm 18 người so quý trước và giảm 14 người so cùng kỳ).
Hình 13: Tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Long An năm 2024
(so với năm 2023)
Trong năm 2024 (từ 16/12/2023 đến 15/12/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 332 vụ tai nạn giao thông, giảm 22 vụ so cùng kỳ năm trước; làm chết 209 người (giảm 36 người); bị thương 179 người (tăng 11 người).