Tình hình kinh tế thế giới giữa tháng 6 năm 2024, được Liên Hợp Quốc nhận định đã cải thiện đáng kể so với đầu năm. Hầu hết các nền kinh tế lớn đã giảm lạm phát mà không làm tăng tỷ lệ thất nghiệp và suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, lãi suất cao trong thời gian dài, khó khăn về nợ và rủi ro địa chính trị leo thang sẽ tiếp tục thách thức tăng trưởng bền vững của nền kinh tế toàn cầu. Theo đó, Liên Hợp Quốc dự báo nền kinh tế thế giới đạt mức tăng trưởng 2,7% năm 2024 (tăng 0,3 điểm phần trăm so với dự báo trong tháng 01/2024). Điều chỉnh tăng chủ yếu phản ánh triển vọng được cải thiện ở Hoa Kỳ và một số nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt Ấn Độ và Bra-xin.
Trong nước, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương nỗ lực cố gắng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng đã đề ra. Các giải pháp đồng bộ đã được triển khai thực hiện đồng hành với sự ủng hộ của Nhân dân cả nước và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp. Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ đã phát huy hiệu quả, tạo động lực khôi phục, phát triển kinh tế nhanh, bền vững cho từng lĩnh vực và từng địa phương.
Tại Long An, dưới sự điều hành, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Tỉnh ủy, sự quan tâm sâu sắc, giám sát thường xuyên của Hội đồng nhân dân tỉnh, chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh; triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực ngay từ đầu năm với tinh thần vượt lên khó khăn, thách thức, kịp thời khắc phục những hạn chế bất cập,… nên tình hình kinh tế - xã hội quý II/2024 và 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục có xu hướng phục hồi và đạt được nhiều kết quả khả quan trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước tính quý II năm 2024 tăng 5,46% so với cùng kỳ năm trước, tính chung 6 tháng đầu năm 2024 tăng 5,26%[1]. Đạt được mức tăng trưởng trên cho thấy chính sách phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, sự điều hành, chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, sự nổ lực vượt qua khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh đã phát huy hiệu quả trong điều kiện kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, bất ổn, lạm phát vẫn neo ở mức cao, xung đột địa chính trị và cạnh tranh chiến lược của các nước lớn có khả năng tiếp tục làm gia tăng chi phí của các tuyến vận tải biển, tiềm ẩn nguy cơ gây đứt gãy chuỗi cung ứng. Với kết quả tăng trưởng trên, Long An đứng thứ 47 của cả nước, đứng thứ 7/8 tỉnh/thành vùng Kinh tế trọng điểm phía nam[2] và đứng thứ 11/13 tỉnh/thành vùng Đồng bằng Sông Cửu Long[3].
Trong mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm của tỉnh, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,93%, đóng góp 0,48 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,54%, đóng góp 2,78 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,46%, đóng góp 1,74 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,05%, đóng góp 0,26 điểm phần trăm.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng phân theo khu vực
- Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy sản): Trong 6 tháng đầu năm 2024, hoạt động sản xuất nông nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng; giá nông sản ở mức cao mang lại nhiều tín hiệu tích cực cho người nông dân; chăn nuôi đang trong đà hồi phục nhưng gặp khó khăn do giá thức ăn tăng cao; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát; hoạt động nuôi trồng thủy sản tiếp tục là điểm sáng của khu vực I khi giá cá tra thương phẩm duy trì ở mức có lợi nhuận cho người nuôi. Tốc độ tăng chung của cả khu vực đạt 2,93% (cùng kỳ tăng 3,71%), trong đó: ngành nông nghiệp ước tính tăng 2,54% (cùng kỳ tăng 3,43%); ngành lâm nghiệp giảm 1,90% (cùng kỳ tăng 4,63%); ngành thủy sản tăng 9,23% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 7,59%).
- Khu vực II (công nghiệp - xây dựng): Hoạt động sản xuất công nghiệp và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định và có xu hướng phục hồi tích cực so với cùng kỳ, ước tính tăng 5,54% (cùng kỳ tăng 3,54%). Ngành công nghiệp trong 6 tháng năm 2024 tăng 5,61% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 3,66%), đóng góp 2,63 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế tăng 5,42%, đóng góp 2,45 điểm phần trăm. Ngành xây dựng có xu hướng phục hồi, ước tính tăng trưởng 6 tháng đầu năm đạt 4,47% so cùng kỳ, đóng góp 0,15 điểm phần trăm.
- Khu vực III (Dịch vụ): Hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm cho thấy đà phục hồi tích cực nhờ các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, các hoạt động vui chơi, giải trí, nhu cầu du lịch, ăn uống của người dân tăng do thu nhập tăng (từ việc tăng lương cơ sở và lợi nhuận từ việc bán các sản phẩm nông sản ở mức giá cao so với cùng kỳ), ước tính cả khu vực đạt 6,46% (cùng kỳ tăng 3,87%).
Trong các ngành kinh tế trong khu vực dịch vụ thì ngành thương mại ước tăng 7,54% so cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 5,36%), đóng góp 0,51 điểm phần trăm vào tăng trưởng; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,98%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm; ngành vận tải kho bãi tăng 15,18%, đóng góp 0,21 điểm phần trăm; ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,08%, đóng góp 0,14 điểm phần trăm; kinh doanh bất động sản tăng 2,39%, đóng góp 0,14 điểm phần trăm; ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 3,56%, đóng góp 0,02 điểm phần trăm. Một số ngành dịch vụ còn lại cơ bản duy trì được mức tăng trưởng ổn định so cùng kỳ.
Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 16,63% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 49,62%; khu vực dịch vụ chiếm 27,69%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,06% (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2023 là: 15,79%; 51,02%; 27,02%; 6,17%).
Biểu đồ 2: Cơ cấu GRDP 6 tháng đầu năm 2024
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
Tổng diện tích xuống giống (vụ mùa và vụ đông xuân) là 236.806,58 ha, tăng 4,55% so với cùng kỳ. Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 236.806,58 ha, tăng 4,55% so với cùng kỳ; năng suất thu hoạch đạt 65,96 tạ/ha (giảm 2,49%); sản lượng thu hoạch đạt 1.561.885 tấn (tăng 1,95%).
- Lúa mùa 2023-2024: Diện tích gieo cấy đạt 1.088 ha, giảm 17,64% so với cùng kỳ. Diện tích đất canh tác vụ mùa của tỉnh hiện nay chỉ còn 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, đây là vùng hạ lưu sông Vàm Cỏ thường xuyên ngập mặn, thiếu nước tưới, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước mưa, phần lớn diện tích này là đất đã quy hoạch khu công nghiệp chỉ gieo cấy được một vụ. Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 1.088 ha, giảm 17,64% so với cùng kỳ; năng suất thu hoạch đạt 44,15 tạ/ha (tăng 8,13%), năng suất tăng do giá lúa năm nay cao hơn những năm trước nên người dân đầu tư, chăm sóc; sản lượng đạt 4.803 tấn (giảm 10,94%).
- Lúa đông xuân 2023-2024: Diện tích gieo cấy đạt 235.718,58 ha, tăng 4,68% so cùng kỳ. Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 235.718,58 ha, tăng 4,68% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch đạt 66,06 tạ/ha (giảm 2,56%), giảm do một số diện tích gieo trồng sớm bị ảnh hưởng của sâu bệnh; sản lượng đạt 1.557.082 tấn (tăng 2,0%), sản lượng tăng do diện tích gieo trồng sớm tăng (một số diện tích chuyển từ vụ thu đông và cây trồng khác sang), chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Cần Đước và thị xã Kiến Tường;...
- Ngoài ra, đến thời điểm này lúa hè thu đã gieo sạ 217.083,01 ha, giảm 0,31% so với cùng kỳ, diện tích giảm chủ yếu là do các huyện phía nam của tỉnh bị hạn mặn, thiếu nguồn nước ngọt để gieo sạ.
Một số cây hàng năm khác ước 6 tháng đầu năm: Rau các loại trồng được 8.400 ha, giảm 6,77% so cùng kỳ; sản lượng đạt 157.300 tấn (giảm 7,62%). Cây bắp (ngô) trồng được 306,66 ha (giảm 1,20%); sản lượng 1.174,48 tấn (tăng 29,11%). Cây đậu phộng trồng được 141,30 ha (giảm 2,15%); sản lượng đạt 380,06 tấn (tăng 2,50%). Cây mía trồng được 96,36 ha (tăng 47,11%); sản lượng đạt 2.742,03 tấn (tăng 113,13%). Cây khoai mì trồng được 1.013,15 ha (tăng 37,71%); sản lượng đạt 8.405,35 tấn (tăng 59,44%). Cây khoai mỡ trồng được 2.850,12 ha (tăng 8,83%); sản lượng đạt 2.712,21 tấn (tăng 5,66%). Cây khoai lang trồng được 51,03 ha (tăng 62,05%); sản lượng đạt 286,74 tấn (tăng 71,52%).
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích hiện có ước đạt 7.681,10 ha, tăng 2,48% so cùng thời điểm năm trước. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân Trụ và thành phố Tân An. Hiện nay, diện tích cây thanh long có xu hướng tăng do huyện Châu Thành đang phục hồi lại, những diện tích cây già cỗi bị phá bỏ để trồng lại. Sản lượng ước đạt 107.700 tấn, tăng 5,02% so với cùng kỳ.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.256 ha, giảm 1,03% so cùng thời điểm năm trước, diện tích giảm do một số diện tích đất chuyển sang xây dựng nhà dân cư. Sản lượng ước đạt 90.254 tấn, giảm 1,91% so với cùng kỳ.
Biểu 1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu
ước 6 tháng đầu năm 2024
|
Thực hiện cùng kỳ năm trước (ha)
|
Thực hiện kỳ báo cáo (ha)
|
Thực hiện kỳ báo cáo so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Diện tích gieo cấy lúa
|
|
|
|
Lúa đông xuân
|
225.170,81
|
235.718,58
|
104,68
|
Lúa hè thu
|
217.757,01
|
217.083,01
|
99,69
|
Lúa mùa
|
1.321
|
1.088
|
82,36
|
Diện tích gieo trồng một số cây khác
|
|
|
Ngô
|
310,40
|
306,66
|
98,80
|
Thanh long
|
7.495,40
|
7.681,10
|
102,48
|
Chanh
|
11.373
|
11.256
|
98,97
|
Rau các loại
|
9.010,05
|
8.400,00
|
93,23
|
Ngoài ra còn một số cây trồng khác như: Cây dứa (thơm) diện tích ước có 1.272,80 ha (tăng 32,06%); sản lượng ước đạt 12.928 tấn (tăng 17,98%). Cây dừa diện tích ước có 1.960 ha (tăng 0,36%); sản lượng ước đạt 18.414 tấn (tăng 6,64%). ...
Hình 1: Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân 6 tháng năm 2024 như sau: Lúa vụ đông xuân loại thường 8.881 đồng/kg, tăng 1.800 đồng/kg so với cùng kỳ; lúa đặc sản/chất lượng cao vụ đông xuân 8.838 đồng/kg (tăng 1.316 đồng/kg); nếp có giá 8.783 đồng/kg (tăng 1.432 đồng/kg); thanh long ruột đỏ 29.277 đồng/kg (tăng 987 đồng/kg); thanh long ruột trắng 15.701 đồng/kg (tăng 88 đồng/kg); chanh không hạt 17.627 đồng/kg (tăng 4.695 đồng/kg);....
Ước đến cuối tháng 6/2024, đàn trâu có 5.200 con (giảm 11,62% so cùng thời điểm năm trước); đàn bò 109.800 con (giảm 4,44%), trong đó: bò sữa 12.900 con (giảm 14,63%); đàn dê có 10.600 con (giảm 0,45%); đàn heo 82.000 con (giảm 19,10%); đàn gia cầm 10.121 nghìn con (tăng 3,80%), trong đó: gà 8.475 nghìn con (tăng 1,76%).
Biểu 2. Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
hai quý đầu năm 2024
|
Thực hiện
quý I/2024
|
Ước tính
quý II/2024
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Quý I/2024
|
Quý II/2024
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
Thịt lợn
|
5.635
|
5.700
|
110,33
|
83,13
|
Thịt gia cầm
|
15.299
|
12.700
|
126,64
|
108,78
|
Thịt trâu
|
124
|
123
|
94,66
|
95,35
|
Thịt bò
|
2.500
|
2.400
|
95,79
|
92,66
|
Sản lượng sản phẩm chăn nuôi khác
|
Trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
179.500
|
185.500
|
120,17
|
102,91
|
Sữa bò (Tấn)
|
7.650
|
7.350
|
89,89
|
85,21
|
Ước 6 tháng đầu năm 2024, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 247 tấn (giảm 5,0% so cùng kỳ); bò 4.900 tấn (giảm 5,81%); dê 43 tấn (giảm 14,0%); lợn 11.335 tấn (giảm 1,15%); gia cầm 27.998,91 tấn (tăng 17,86%), trong đó: gà là 20.860 tấn (tăng 18,01%). Sản lượng trứng gia cầm 365 triệu quả (tăng 10,73%), trong đó: trứng gà 320 triệu quả (tăng 12,13%); sản lượng sữa bò tươi 15.000 tấn (giảm 12,46%).
Tình hình dịch bệnh: Trong 6 tháng đầu năm 2024, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi không đáng kể, chỉ xảy ra một số ổ dịch nhỏ lẻ đã kịp thời nên không lây lan ra diện rộng.
Bệnh Dịch tả heo Châu Phi: Xảy ra tại 38 hộ thuộc 23 xã, 7 huyện: Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Châu Thành, Thủ Thừa, Thạnh Hóa với tổng tiêu hủy là 1.060 con, tổng trọng lượng 55.145,9 kg.
Bệnh Cúm gia cầm: Lũy kế từ đầu năm đến nay, dịch Cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ thuộc xã Hòa Khánh Đông huyện Đức Hòa với tổng số gia cầm tiêu hủy là 2.010 con.
Bệnh Dại: Lũy kế từ đầu năm đến nay, bệnh Dại xảy ra 9 trường hợp trên chó tại 8 xã, 3 huyện: Đức Hòa, Tân Hưng và Đức Huệ. Ngoài ra trên người ghi nhận 2 ca tử vong do bệnh Dại tại thị trấn Tân Hưng, xã Hưng Điền và Hưng Điền B, huyện Tân Hưng. Các dịch bệnh khác không xảy ra.
Hình 2: Số lượng gia súc, gia cầm 6 tháng đầu năm 2024
so với cùng thời điểm năm trước
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân 6 tháng đầu năm 2024 như sau: Giá thịt trâu hơi 60.152 đồng/kg, giảm 13.589 đồng/kg so với cùng kỳ; thịt bò hơi 77.043 đồng/kg (giảm 11.225 đồng/kg); thịt heo hơi 57.544 đồng/kg (tăng 2.616 đồng/kg); gà ta thịt hơi 94.371 đồng/kg (tăng 9.171 đồng/kg); vịt thịt hơi 51.080 đồng/kg (tăng 901 đồng/kg); trứng gà công nghiệp 18.570 đồng/quả (giảm 3.894 đồng/quả)...
b. Lâm nghiệp
Diện tích rừng toàn tỉnh hiện nay là 20.992,34 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 1.833,79 ha; rừng phòng hộ 2.087,58 ha; rừng sản xuất 17.000,79 ha.
Hình 3: Diện tích rừng trồng mới và sản lượng lâm nghiệp
6 tháng đầu năm 2024
Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước 6 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 350 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 1,41% so với cùng kỳ); cây trồng phân tán là 750 nghìn cây (giảm 16,67%). Khai thác lâm nghiệp trong 6 tháng đầu năm không có nhiều biến động: gỗ khai thác ước đạt 62,80 nghìn m3 (giảm 3,38%), củi ước đạt 70,60 nghìn ster (giảm 4,59%).
Tình hình cháy rừng: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 7 vụ cháy, không gây thiệt hại về rừng.
c. Thủy sản
Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 72.761 tấn, tăng 13,91% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 59.562 tấn (tăng 18,03%); tôm đạt 9.876 tấn (giảm 6,70%); thủy sản khác đạt 3.323 tấn (tăng 17,45%).
Hình 4: Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu 2024
so với cùng kỳ năm 2023
Sản lượng thủy sản khai thác trong 6 tháng đầu năm ước đạt 3.251 tấn, giảm 0,10% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 2.260 tấn (giảm 0,07%); tôm đạt 418 tấn (giảm 0,10%); thủy sản khác đạt 573 tấn (giảm 0,24%).
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong 6 tháng ước đạt 69.510 tấn, tăng 14,66% so với cùng kỳ năm trước, gồm: Cá đạt 57.302 tấn (tăng 18,88%), trong đó: sản lượng cá tra ước đạt 53.090 tấn (tăng 23,42%); tôm đạt 9.458 tấn (giảm 6,97%), trong đó gồm: tôm sú 770 tấn (tăng 12,41%), tôm thẻ chân trắng 8.667 tấn (giảm 8,39%), tôm càng xanh 21 tấn (bằng với cùng kỳ); thủy sản khác đạt 2.750 tấn (tăng 21,95%)..
Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân 6 tháng đầu năm 2024 như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 226.193 đồng/kg, giảm 27.390 đồng/kg so với cùng kỳ; loại 40 con/kg, giá 195.267 đồng/kg (giảm 14.671 đồng/kg); loại 40 con/kg trở lên, giá 165.645 đồng/kg (giảm 9.549 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại 110 con/kg, giá 84.228 đồng/kg (tăng 977 đồng/kg); loại 100 con/kg, giá 91.701 đồng/kg (giảm 1.001 đồng/kg); loại 90 con/kg, giá 95.587 đồng/kg (giảm 2.677 đồng/kg); loại 80 con/kg, giá 95.932 đồng/kg (giảm 7.345 đồng/kg); loại 70 con/kg, giá 104.026 đồng/kg (giảm 8.640 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 118.331 đồng/kg (giảm 1.364 đồng/kg); loại 50 con/kg, giá 128.382 đồng/kg (giảm 607 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 130.853 đồng/kg (giảm 4.055 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.482 đồng/kg (giảm 450 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 22.218 đồng/kg (tăng 413 đồng/kg); cá diêu hồng dưới 1kg/con 40.079 đồng/kg (giảm 7.812 đồng/kg);...
3. Sản xuất công nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2024, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh ổn định và có xu hướng phục hồi tích cực so với cùng kỳ; chỉ số sản xuất công nghiệp đã tăng 5,67% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý II năm 2024 tăng 10,05% so quý trước và tăng 6,28% so cùng kỳ. Trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,35% so quý trước và tăng 5,87% so cùng kỳ; công nghiệp điện tăng 8,13% so quý trước và tăng 13,15% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 0,75% so quý trước và tăng 6,63% so cùng kỳ.
Biểu 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp quý II năm 2024
một số ngành chủ yếu
Đơn vị tính: %
|
Quý II/2024 so với quý I/2024
|
Quý II/2024 so với cùng kỳ
|
Tổng số
|
110,05
|
106,28
|
Chia theo ngành công nghiệp cấp 1
|
|
|
1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
110,35
|
105,87
|
2. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
108,13
|
113,15
|
3. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,...
|
99,25
|
106,63
|
Một số ngành công nghiệp chủ yếu (ngành công nghiệp cấp 2)
|
1. Sản xuất chế biến thực phẩm
|
111,41
|
107,04
|
2. Dệt
|
98,90
|
108,40
|
3. Sản xuất trang phục
|
102,84
|
95,20
|
4. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan
|
125,19
|
109,84
|
5. Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ
|
123,63
|
99,90
|
6. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
109,27
|
126,01
|
7. Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic
|
105,92
|
96,24
|
8. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác
|
109,87
|
94,19
|
9. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,...
|
108,13
|
113,15
|
10. Khai thác, xử lý và cung cấp nước
|
97,89
|
106,91
|
11. Sản xuất kim loại
|
110,22
|
89,57
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 tăng 5,67% so với cùng kỳ, trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,26%; công nghiệp điện tăng 11,51%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 9,30%.
Hình 5: Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024
so với cùng kỳ năm 2023
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm 2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như: ngành sản xuất thiết bị điện tăng 41,97%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,45%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 20,13%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 19,10%; sản xuất đồ uống tăng 15,39%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 13,60%.
Trong 6 tháng đầu năm 2024 có 45/68 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 17/45 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như cà phê bột các loại (gồm cả cà phê hương liệu), tăng 51,18% so với cùng kỳ; hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn (tăng 46,01%); giường bằng gỗ các loại (tăng 45,81%); dây cách điện đơn dạng cuộn bằng đồng (tăng 35,74%); phân bón và các hỗn hợp nitơ khác chưa phân vào đâu (tăng 34,59%); giày, dép có đế hoặc mũ bằng da (tăng 28,53%); thùng, hộp bằng bìa cứng (tăng 26,38%); dược phẩm chứa hoóc môn nhưng không có kháng sinh dạng viên (tăng 20,56%);... Có 16/45 nhóm sản phẩm tăng từ 10% - 20% như thuốc lá có đầu lọc (tăng 19,10%); thức ăn cho thuỷ sản (tăng 17,71%); sản phẩm in khác (tăng 16,13%); bia đóng lon (tăng 15,86%); nước khoáng không có ga (tăng 15,54%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc (tăng 14,62%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự (tăng 14,18%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in (tăng 13,47%); điện thương phẩm (tăng 11,54%; điện mặt trời (tăng 11,16%);... Có 12/45 nhóm sản phẩm tăng dưới 10% như bê tông trộn sẵn (tăng 8,48%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế (tăng 8,20%); ống tuýp, ống dẫn và ống vòi loại cứng (tăng 5,38%); túi xách (tăng 4,03%); bia đóng chai (tăng 3,17%); vải dệt thoi từ sợi tơ (filament) tổng hợp (tăng 2,16%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 0,44%);... Có 23/68 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so với cùng kỳ, trong đó: 6/23 nhóm sản phẩm giảm trên 20% như sắt, thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc dạng thô khác (giảm 43,14%); sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (giảm 43,13%); thân xe có động cơ dùng cho xe vận tải hàng hóa và xe chở từ 10 người trở lên (giảm 41,44%); dịch vụ sản xuất hoá dược và dược liệu (giảm 28,02%); sơn và vẹc ni, tan trong môi trường không chứa nước (giảm 21,68%); bao bì đóng gói khác bằng plastic (giảm 20,07%). Có 9/23 nhóm sản phẩm giảm từ 10% - 20% như gạo đã xay xát (giảm 16,65%); ba lô (giảm 15,72%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện (giảm 14,85%); dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước (giảm 14,46%); giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic (giảm 10,27%);… Có 8/23 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm dưới 10% so với cùng kỳ như điốt phát sáng (giảm 8,64%); thức ăn cho gia súc (giảm 8,35%); cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại (giảm 8,07%); neo, móc và các bộ phận rời của chúng bằng sắt hoặc thép (giảm 4,18%); dịch vụ sản xuất các loại hàng dệt khác chưa được phân vào đâu (giảm 2,59%);…
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 giảm 1,71% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,75%; ngành công nghiệp điện tăng 0,22%; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 0,20%.
4. Hoạt động doanh nghiệp
a. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong tháng 6 năm 2024, công tác xúc tiến, thu hút, hỗ trợ tiếp tục được quan tâm tổ chức thực hiện. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng cao so với cùng kỳ, cụ thể như sau: thành lập mới 287 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký 2.056 tỷ đồng; so với cùng kỳ tăng 58% về doanh nghiệp mới thành lập và giảm 5% về vốn đăng ký; giải thể 15 doanh nghiệp (giảm 37%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 37 doanh nghiệp (giảm 14%); có 26 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 25%).
Từ đầu năm đến nay có 1.199 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 42% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 9.986 tỷ đồng (tăng 25%); giải thể 118 doanh nghiệp (tăng 5%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 572 doanh nghiệp (tăng 35%); có 259 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 8%).
Hình 6: Tình hình doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 2024
so cùng kỳ năm trước
b. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh tại 106 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý II năm 2024 cho thấy: Có 38 doanh nghiệp (chiếm 35,85%), đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn so với quý trước; 51 doanh nghiệp (chiếm 48,11%), cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 17 doanh nghiệp (chiếm 16,04%), đánh giá gặp khó khăn.
Dự kiến quý III năm 2024, điều tra 106 doanh nghiệp thì 39 doanh nghiệp (chiếm 36,79%), đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý II năm 2024; 51 doanh nghiệp (chiếm 48,12%), cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và 16 doanh nghiệp (chiếm 15,09%), dự báo khó khăn hơn.
5. Đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh tiếp tục được phục hồi, các giải pháp đẩy mạnh đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Công tác xúc tiến, thu hút, hỗ trợ đầu tư được quan tâm; tăng cường kiểm tra, xử lý khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện các công trình thuộc Chương trình Huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị vùng kinh tế của tỉnh.
Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện quý II năm 2024 ước đạt 13.636,31 tỷ đồng, tăng 36,58% so quý trước và tăng 13,0% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.712,09 tỷ đồng, tăng 51,55% so quý trước và tăng 11,19% so cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước ước đạt 7.734,09 tỷ đồng, tăng 35,54% so quý trước và tăng 10,70% so cùng kỳ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 3.190,13 tỷ đồng, tăng 28,20% so quý trước và tăng 20,78% so cùng kỳ.
Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 23.620,52 tỷ đồng, tăng 12,98% so cùng kỳ năm trước và chiếm khoảng 26,63% GRDP, bao gồm: vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.501,69 tỷ đồng (tăng 24,23%); vốn ngoài nhà nước ước đạt 13.440,23 tỷ đồng (tăng 9,42%); vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 5.678,60 tỷ đồng (tăng 13,59%).
Hình 7: Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội
6 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước
6. Thương mại, giá cả
6.1. Nội thương
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tháng 6 năm 2024 ước đạt 8.998,30 tỷ đồng, tăng 4,24% so tháng trước và tăng 30,80% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 5.750,66 tỷ đồng, tăng 2,05% so với tháng trước và tăng 36,79% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 912,41 tỷ đồng, tăng 6,54% so với tháng 5/2024 và tăng 25,87% so với tháng 6/2023; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.335,23 tỷ đồng, tăng 9,08% so với tháng trước và tăng 19,72% so với cùng kỳ.
Biểu 4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
ĐVT: Tỷ đồng
|
Ước tính
quý II
năm 2024
|
Ước tính
6 tháng
năm 2024
|
Tốc độ tăng so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
Quý II
năm 2024
|
6 tháng
năm 2024
|
|
|
|
Tổng số
|
25.907,85
|
50.650,36
|
122,49
|
117,98
|
|
Bán lẻ hàng hóa
|
16.739,14
|
32.500,42
|
130,59
|
122,22
|
|
Dịch vụ lưu trú
|
88,64
|
169,64
|
112,33
|
119,33
|
|
Dịch vụ ăn uống
|
2.520,81
|
4.937,20
|
117,14
|
114,62
|
|
Du lịch lữ hành
|
17,49
|
30,52
|
147,87
|
130,93
|
|
Dịch vụ khác
|
6.541,77
|
13.012,58
|
107,40
|
109,65
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý II năm 2024 ước đạt 25.907,85 tỷ đồng, tăng 4,71% so quý trước và tăng 22,49% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 16.739,14 tỷ đồng, tăng 6,20% so quý trước và tăng 30,59% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 2.626,94 tỷ đồng, tăng 4,64% so quý trước và tăng 17,13% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 6.541,77 tỷ đồng, tăng 1,10% so quý trước và tăng 7,40% so cùng kỳ.
Hình 8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
6 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm 2023
Ước 6 tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 50.650,36 tỷ đồng, tăng 17,98% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ hàng hóa ước đạt 32.500,42 tỷ đồng (tăng 22,22%); dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 5.137,36 tỷ đồng (tăng 14,85%); dịch vụ khác ước đạt 13.012,58 tỷ đồng (tăng 9,65%).
6.2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 năm 2024 tăng 0,26% so với tháng trước và tăng 3,23% so cùng kỳ. Có 8/11 nhóm có CPI tăng so với tháng trước, trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất 0,95% (thực phẩm tăng 1,65%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,08%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,32 điểm phần trăm; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,45% (vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,85%; điện sinh hoạt tăng 2,05%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,09 điểm phần trăm; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,34%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,11%; nhóm giáo dục tăng 0,08%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,06%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,01%. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm bưu chính viễn thông có chỉ số giá không đổi so với tháng 5 năm 2024. Riêng nhóm giao thông giảm 2,65% so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý II năm 2024 tăng 3,16% so với cùng kỳ năm trước. Có 10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ trong rổ hàng hóa có CPI tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng mạnh nhất 9,59%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,06%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 5,11%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,79%; nhóm thiết bị, đồ dùng gia đình và nhóm giao thông đều tăng 3,24%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 1,95%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,92%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,32%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,37%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá giảm 15,86% so với cùng kỳ.
Hình 9: Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2024
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 3,95% so với cùng kỳ năm trước. Có 11/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng mạnh nhất 9,59%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,67%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,51%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,38%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,22%; nhóm giáo dục tăng 2,42%; nhóm giao thông tăng 2,17%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 2,05%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 1,83%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,09%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,43%.
Chỉ số giá vàng tháng 6/2024 giảm 0,54% so với tháng trước và tăng 33,20% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2024 giảm 0,01% so với tháng trước và tăng 7,61% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân quý II năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 31,64% so cùng kỳ; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 7,21%. Bình quân 6 tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 24,88% so cùng kỳ; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 5,52%.
7. Vận tải, du lịch
Vận tải: Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 6 năm 2024 ước đạt 585,29 tỷ đồng, tăng 2,95% so tháng trước và tăng 21,34% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 71,71 tỷ đồng, tăng 7,71% so tháng trước và tăng 21,20% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 277,25 tỷ đồng, tăng 2,13% so tháng trước và tăng 26,69% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 2.098,88 nghìn lượt người, tăng 6,66% so tháng trước và tăng 12,61% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 48.846,03 nghìn lượt người.km, tăng 6,47% so tháng trước và tăng 10,60% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.550,15 nghìn tấn, tăng 1,78% so tháng trước và tăng 8,56% so cùng kỳ; luân chuyển được 57.273,32 nghìn tấn.km, tăng 0,94% so tháng trước và tăng 6,47% so cùng kỳ.
Biểu 5. Vận tải hành khách quý II năm 2024
phân theo ngành vận tải
|
Hành khách
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Vận chuyển
(Nghìn HK)
|
Luân chuyển
(Nghìn HK.km)
|
Vận chuyển
|
Luân chuyển
|
Tổng số
|
6.109,64
|
141.744,37
|
118,95
|
114,93
|
Đường bộ
|
4.850,82
|
131.900,89
|
111,73
|
112,53
|
Đường sông
|
1.258,82
|
9.843,48
|
158,43
|
160,93
|
Doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi quý II năm 2024 ước đạt 1.696,48 tỷ đồng, tăng 5,97% so quý trước và tăng 20,85% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 207,39 tỷ đồng, tăng 8,71% so quý trước và tăng 26,84% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 802,99 tỷ đồng, tăng 7,10% so quý trước và tăng 19,16% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 6.109,64 nghìn lượt người, giảm 4,27% so quý trước và tăng 18,95% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 141.744,37 nghìn lượt người.km, giảm 1,58% so quý trước và tăng 14,93% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 4.653,10 nghìn tấn, giảm 11,31% so quý trước và tăng 2,44% so cùng kỳ; luân chuyển được 173.641,46 nghìn tấn.km, giảm 16,18% so quý trước và tăng 1,61% so cùng kỳ.
Biểu 6. Vận tải hàng hóa quý II năm 2024
phân theo ngành vận tải
|
Hàng hóa
|
Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Vận chuyển
(Nghìn tấn)
|
Luân chuyển
(Nghìn tấn.km)
|
Vận chuyển
|
Luân chuyển
|
Tổng số
|
4.653,10
|
173.641,46
|
102,44
|
101,61
|
Đường bộ
|
2.374,86
|
51.487,18
|
103,47
|
102,95
|
Đường sông
|
2.278,24
|
122.154,29
|
101,38
|
101,06
|
Hình 10: Vận tải hành khách, hàng hóa
6 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm 2023
Trong 6 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi ước đạt 3.297,38 tỷ đồng, tăng 21,19% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách 398,17 tỷ đồng, tăng 36,13%; vận tải hàng hóa là 1.552,78 tỷ đồng, tăng 15,17%. Khối lượng vận chuyển hành khách là 12.491,58 nghìn lượt người, tăng 23,86% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách là 285.762,82 nghìn người.km, tăng 23,66%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa là 9.899,51 nghìn tấn, tăng 3,92% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa là 380.794,22 nghìn tấn.km, tăng 2,39%.
Du lịch: Công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu nét văn hóa, các làng nghề, lễ hội, các giá trị di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, sản phẩm, dịch vụ du lịch Long An đến với du khách trong nước và bạn bè quốc tế được đẩy mạnh thực hiện với các hình thức tuyên truyền đa dạng, thông điệp rõ ràng, phù hợp, tạo sức lan tỏa sâu rộng.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Long An ước khoảng 800.000 lượt người, tăng 2 lần so với cùng kỳ (có khoảng 18.500 lượt khách quốc tế), doanh thu ước đạt 410 tỷ đồng, tăng 2 lần so với cùng kỳ năm trước.
8. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Thu ngân sách nhà nước đến ngày 26/6/2024 đạt 14.293,46 tỷ đồng, bằng 67,14% dự toán giao và tăng 48,31% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 12.312,94 tỷ đồng, bằng 69,57% dự toán giao và tăng 52,14% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 1.118,77 tỷ đồng, bằng 59,19% dự toán giao và tăng 9,94% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.980,52 tỷ đồng, bằng 55,17% dự toán giao và tăng 28,28% so cùng kỳ.
Hình 11: Thu, chi ngân sách Nhà nước
so với cùng thời điểm năm 2023
Tổng chi ngân sách địa phương đạt 10.141,32 tỷ đồng, bằng 53,12% dự toán giao và tăng 1,48% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 5.608,96 tỷ đồng, bằng 86,82% dự toán giao và giảm 9,61% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 4.531,38 tỷ đồng, bằng 45,35% dự toán giao và tăng 19,67% so cùng kỳ.
Tiền tệ: Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2024 ổn định. Lãi suất huy động VND tại các ngân hàng phổ biến ở mức 0,2% năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 1,9% - 2,8%/năm đối với tiền gửi từ 1 tháng - dưới 6 tháng; 4,8% - 5,2%/năm đối với tiền gửi từ 6 tháng – dưới 12 tháng; 6,0% - 6,9%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên là 3,6%/năm; lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 7,3% - 9,5%/năm.
Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ ở mức 4,2% - 5,1%/năm đối với ngắn hạn; trung và dài hạn 6,3% - 7,2%/năm.
Hình 12: Tổng vốn huy động 6 tháng đầu năm 2024
so cùng thời điểm năm trước
Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 6/2024 ước đạt 107.450 tỷ đồng, tăng 3,09% so với đầu năm và tăng 8,98% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 139.876 tỷ đồng, tăng 5,09% so với đầu năm và tăng 12,76% so cùng thời điểm năm trước; nợ xấu 2.341 tỷ đồng, tăng 42,48% so với đầu năm và tăng 57,33% so với cùng thời điểm năm trước.
II. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong 6 tháng đầu năm 2024, chính sách người có công và an sinh xã hội được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời, không phát sinh hộ đói; công tác chăm lo, nuôi dưỡng các đối tượng khó khăn, cơ nhỡ được quan tâm.
Các khoản tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và trợ cấp cho các đối tượng chính sách được cấp phát đầy đủ, kịp thời trước Tết. Tính đến hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 75.550 người hưởng chính sách an sinh xã hội với số tiền 491.258,08 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ các đối tượng trợ giúp xã hội đột xuất 286 trường hợp với tổng kinh phí 8.944,60 triệu đồng; Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại Thiên Quỳnh tài trợ cho 134 trẻ em mồ côi do Covid-19 lần thứ 4 với kinh phí là 670 triệu đồng; hỗ trợ đột xuất cho 7 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với kinh phí 14 triệu đồng (trong đó ngân sách tỉnh 10 triệu đồng, vận động 4 triệu đồng).
2. Giáo dục
Trong 6 tháng đầu năm 2024, ngành Giáo dục đã tổ chức nhiều hoạt động như: tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia trung học phổ thông năm học 2023-2024 với 65 thí sinh dự thi, kết quả có 26 thí sinh dự thi đạt giải (2 giải nhì, 7 giải ba và 17 giải khuyến khích). Tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi giải Toán trên máy tính cầm tay tỉnh Long An năm học 2023-2024 cho 414 học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông (kết quả có 140 học sinh được công nhận gồm: 14 giải Nhất, 47 giải Nhì và 79 giải Ba). Phối hợp Tỉnh đoàn tổ chức Hội thi Tin học trẻ lần 26 kết quả có 43 thí sinh đạt giải (4 giải nhất, 10 giải nhì, 29 giải ba cho các thí sinh xuất sắc ở các bảng thi, đồng thời công bố danh sách đội tuyển dự thi cấp khu vực gồm 19 thí sinh). Tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nhà giáo Ưu tú” lần thứ 16 (có 61 nhà giáo được trao tặng). Phối hợp với các Nhà xuất bản tổ chức Hội nghị giới thiệu sách giáo khoa lớp 5, lớp 9 và lớp 12 được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia vào cuối tháng 6 năm 2024, toàn tỉnh có 1 hội đồng thi do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức. Tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 15.804 thí sinh (nhiều hơn năm 2023 là 151 thí sinh). Có 36 điểm thi đặt tại các trường trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở trên địa bàn của 15 huyện, thị xã, thành phố.
3. Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2024 cơ bản ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh truyền nhiễm được ghi nhận đến cuối tháng 5 năm 2024 như: Bệnh sốt xuất huyết 506 ca (giảm 67,7% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 849 ca (tăng 4 lần so cùng kỳ); bệnh thủy đậu 80 ca (giảm 4,7%); bệnh lao phổi 251 ca (tăng 10,5%); bệnh quai bị 4 ca (giảm 50%); bệnh tiêu chảy 672 ca (tăng 1,8%); bệnh viêm gan B có 1.392 ca (tăng 2%); bệnh sởi lâm sàn 4 ca (tăng 4 lần so cùng kỳ); bệnh do vi rút adeno 278 ca (tăng 14,4%).
Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 5 năm 2024 là 134 ca, giảm 51 ca so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.413 nội tỉnh và 896 ca ngoại tỉnh. Trong 5 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực.
4. Lao động và việc làm
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm luôn được tỉnh quan tâm thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm 2024, có 255 lao động sang nước ngoài làm việc chủ yếu tại Nhật Bản và Đài Loan; cấp 1.238 giấy phép cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy 90 doanh nghiệp; xác nhận khai báo kiểm định 95 doanh nghiệp với tổng số 616 thiết bị.
Có 18.008 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp; trong đó xét duyệt 14.159 người; chi trợ cấp thất nghiệp 288,6 tỷ đồng; 378 người được hỗ trợ học nghề, 95.844 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh tuyển sinh đào tạo được 12.871 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75,63%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33,70%.
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong 6 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền mừng Đảng - mừng Xuân Giáp Thìn 2024; các ngày lễ kỷ niệm của đất nước, của tỉnh; kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với các hình thức tuyên truyền trực quan, đa dạng, tập trung đổi mới nội dung lẫn hình thức với 4.500 tấm băng rôn, pa nô; 1.500 lượt xe tuyên truyền lưu động; 80 cuộc triển lãm ảnh; thay đổi khẩu hiệu trên pano điện tử; 22.800 trang trí cờ các loại và đăng bài tuyên truyền qua trang thông tin điện tử trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.
Tổ chức các chương trình nghệ thuật mừng Đảng mừng Xuân Giáp Thìn 2024 như chương trình họp mặt mừng Đảng, mừng Xuân (Tết tỉnh ủy); họp mặt trí thức văn nghệ sĩ, báo chí; họp mặt lãnh đạo Trung ương chúc Tết lãnh đạo tỉnh Long An; họp mặt đồng hương Long An tại thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức triển lãm Báo Xuân, biểu diễn chuỗi hoạt động mừng Đảng - mừng Xuân phục vụ nhân dân vui Xuân đón Tết tại Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh thu hút đông đảo khán giả đến xem.
Thể thao: Trong 6 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 4 giải thể thao cấp tỉnh như giải bóng chuyền hơi nữ, bóng đá Thiếu niên - Nhi đồng, bơi lội các nhóm tuổi và Giải Đua xuồng ba lá tỉnh Long An năm 2024. Tổ chức Lễ khai mạc hè, ngày Olympic trẻ em và phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước năm 2024; cấp 66 giấy chứng nhận hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn viên cơ sở chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước.
Đoàn thể thao tỉnh Long An đã đóng góp cho Đoàn thể thao Việt Nam thi đấu các giải quốc tế xuất sắc đạt 02 huy chương vàng, 6 huy chương bạc, 4 huy chương đồng và thi đấu 12 giải quốc gia đạt 28 huy chương vàng, 16 huy chương bạc, 17 huy chương đồng, đạt 75,7% kế hoạch. Tính đến hiện tại, số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên là 595.317 người; số hộ gia đình thể thao là 125.862 hộ; 100% số học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
6. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
Cháy, nổ: Trong quý II năm 2024 (từ 15/3/2024 đến 14/6/2024), trên địa bàn tỉnh phát sinh 2 vụ cháy, nổ (tăng 2 vụ so với quý trước và giảm 1 vụ so cùng kỳ); không có người chết và bị thương; giá trị thiệt hại ước 920 triệu đồng (tăng 532,32 triệu đồng so với quý trước và giảm 4.090 triệu đồng so cùng kỳ).
Lũy kế đến ngày 14/6/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 6 vụ cháy (tăng 2 vụ so cùng kỳ năm trước); không có người chết và bị thương; tổng giá trị thiệt hại là 1.307,68 triệu đồng (giảm 3.072,32 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường: Trong quý II năm 2024, trên địa bàn tỉnh phát sinh 5 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 5 vụ so quý trước và bằng với cùng kỳ), số tiền phạt là 320 triệu đồng (giảm 30,49 triệu đồng so với quý I/2024, giảm 191,72 triệu đồng so với cùng kỳ).
Trong 6 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 15 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 10 vụ so với cùng kỳ năm trước); tổng số tiền phạt là 670,49 triệu đồng (tăng 158,77 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban An toàn Giao thông, trong quý II năm 2024 (từ 16/3/2024 đến 15/6/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 85 vụ tai nạn giao thông (tăng 16 vụ so quý trước và giảm 4 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 54 người (tăng 22 người so quý trước và giảm 7 người so cùng kỳ năm trước); bị thương 50 người (tăng 5 người so quý trước và tăng 17 người so cùng kỳ).
Trong 6 tháng đầu năm 2024 (từ 16/12/2023 đến 15/6/2024) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 154 vụ tai nạn giao thông (giảm 41 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 86 người (giảm 45 người); bị thương 95 người (tăng 16 người).
Hình 13: Tình hình an toàn giao thông
6 tháng đầu năm 2024
[1] Theo công văn 1049/TCTK-TKQG ngày 29/5/2024 của Tổng cục Thống kê: Quý I tăng 5,08%, quý II tăng 5,46%, 6 tháng tăng 5,26%.
[2] Tốc độ tăng/giảm GRDP 6 tháng đầu năm 2024 của các tỉnh/thành Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam: 1. Tây Ninh (tăng 7,90%); 2. Bình Phước (tăng 7,76%); 3. Đồng Nai (tăng 6,80%); 4. Tp. HCM (tăng 6,46%); 5. Bình Dương (tăng 6,19%); 6. Tiền Giang (tăng 5,56%); 7. Long An (tăng 5,26%); 8. Bà Rịa Vũng Tàu (giảm 1,42%).
[3] Tốc độ tăng GRDP 6 tháng đầu năm 2024 các tỉnh/thành vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: 1. Trà Vinh (tăng 10,27%); 2. Hậu Giang (tăng 8,04%); 3. Cà Mau (tăng 6,96%); 4. Kiên Giang (tăng 6,84%); 5. An Giang (tăng 6,60%); 6. Sóc Trăng (tăng 6,54%); 7. Đồng Tháp (tăng 5,93%); 8. Bạc Liêu (tăng 5,74%); 9. TP Cần Thơ (tăng 5,73%); 10. Tiền Giang (tăng 5,56%); 11. Long An (tăng 5,26%); 12. Bến Tre (tăng 4,96%); 13. Vĩnh Long (tăng 4,77%).